Kết quả 1 đến 2 của 2

Threaded View

  1. #1
    Ngày tham gia
    Apr 2010
    Bài viết
    1,159
    Cảm ơn!
    4,606
    Thanked 42,548 Times in 1,226 Posts

    Mặc định Bài LUYỆN THỰC CÔNG THỨ NHẤT.

    Như trước đây tôi đã trình bày, khí công tâm linh gồm hai phần : Linh pháp và Thực pháp. Mỗi phần đều có ưu điểm và nhược điểm của nó, chỉ khi nào kết hợp nhuần nhuyễn cả hai phần này thì hiệu quả trong luyện tập mới là tốt nhất.
    Linh pháp là những biện pháp sử dụng các lực (tha lực) bên ngoài cơ thể để tác động vào cơ thể nhằm mục đích: Khai mở huyệt đạo, khai thông kinh mạch, làm sạch cơ thể, kích phát tiềm năng con người, phát công… và chữa bệnh.
    Thực pháp là dùng nội lực của bản thân, mà chủ yếu là thông qua hơi thở để dùng ý dẫn khí, rồi sinh khí tạo lực cũng nhằm mục đích: Khai mở huyệt đạo, khai thông kinh mạch, làm sạch cơ thể, kích phát tiềm năng con người, phát công… và chữa bệnh.
    Linh pháp có ưu điểm là có thể đạt được những mục đích nêu trên nhanh hơn, chính xác hơn đặc biệt là trong việc kích phát tiềm năng con ngườì. Linh pháp có thể kích phát được tiềm năng con người trong một thời gian ngắn, thậm chí rất ngắn.
    Thực pháp cũng có thể đạt được những mục đích nêu trên nhưng thường là chậm. Những người chỉ luyện tập theo thực pháp mà kích phát được tiềm năng đặc biệt của cơ thể mình thì thường phải mất thời gian rất lâu. Thực pháp có ưu điểm hơn hẳn Linh pháp là tạo cho con người có một nội lực xung mãn, công lực phát ra rất mạnh. Luyện tập thực pháp thường xuyên thì sẽ giữ được nội lực của mình bền vững.
    Muốn duy trì và phát huy được những tiềm năng đã được kích phát thì cần phải có một nội lực xung mãn. Đây cũng chính là lý do để chúng ta phải luyện cả phần linh và phần thực cho thật tốt, đồng thời phải biết kết hợp, ứng dụng cả hai phần này trong luyện tập và thực hành.

    I. Một số phương pháp cơ bản để luyện thực công
    Có thể luyện thực công bằng nhiều cách :
    * Luyện thực công bằng các động tác của cơ thể
    Phương pháp này thường dùng trong võ thuật, YOGA… Khi nội lực đủ xung mãn thì khí lực rất mạnh có thể phát ra ngoài theo bàn tay, ngón tay, chân, đầu…
    * Luyện thực công bằng cách ngồi thiền.
    Phương pháp này không tạo ra được khí lực mạnh như võ thuật nhưng bản chất khí phát ra lại rất đặc biệt, vì khí này có thể dùng để chữa bệnh và có ứng dụng nhiều trong không gian.

    II. Luyện thực công trong khí công

    A/ Thở trong khí công

    Người bình thường đã biết thở từ khi lọt lòng mẹ, nhưng họ chỉ thở hai thì, đó là hít vào và thở ra. Người ta hít vào để đưa Ôxi trong không khí vào phổi, thở ra để đẩy thán khí ra ngoài.
    Người luyện khí công cũng cần lấy Ôxi vào và đẩy thán khí ra như những người bình thường. Khí công còn có phương pháp thở giúp chúng ta lấy được linh khí Vũ trụ vào cơ thể. Linh khí không đi theo đường thở bình thường mà linh khí đi vào cơ thể từ Bách hội hoặc Ấn đường… Linh khí Vũ trụ được dẫn theo mạch Nhâm qua huyệt Khí hải rồi tụ ở Đan điền. Tại Đan điền, Linh khí sẽ được trộn với Dinh khí (là thứ khí được sinh ra từ đồ ăn thức uống hàng ngày) cùng với Nguyên khí (là thứ khí bẩm sinh có được nhờ tinh Cha, Huyết Mẹ), qua quá trình biến khí những khí này sẽ tạo ra Chân khí và chính Chân khí cùng với Huyết dịch là thứ năng lượng để nuôi sống cơ thể chúng ta.

    B/ Bài luyện Thứ nhất : ĐAN ĐIỀN CÔNG

    I. Định nghĩa:
    Đan điền công là công pháp luyện sinh Chân khí ở Đan điền - là nguồn khí cơ bản có tác dụng cùng với huyết dịch nuôi sống con người.
    Để luyện được Đan điền công phải kết hợp được đồng bộ ba yếu tố: hơi thở - quán tưởng - mật lệnh để cuối cùng làm phát sinh bằng được chân khí ở đan điền.

    1. Vị trí của Đan điền và các vòng vận khí cơ bản.

    Theo từ Hán Việt Đan điền có nghĩa là "ruộng trồng đan dược" (???).Đan điền trong cơ thể con người là nơi để tập trung khí lực và có thể tập trung khí lực nhiều nhất, mạnh nhất. Đan điền có dạng Thái cực.
    Thượng đan điền: Đan điền thượng có dạng Thái cực nằm ở ngay trong vùng não mà trục xuyên tâm của nó chính là đường nối Ngọc Chẩm và Ấn Đường. Thượng đan điền còn được gọi là "Đan Điền thần".
    Trung đan điền: Đan điền trung có dạng Thái cực nằm ở ngay trong vùng ngực mà trục xuyên tâm của nó chính là đường nối Đản Trung và Linh Đài. Trung đan điền còn được gọi là "Đan Điền Khí".
    Hạ đan điền: Đan điền hạ có dạng Thái cực nằm trong vùng bụng dưới mà trục xuyên tâm của nó chính là đường nối Khí Hải và Mệnh Môn. Đan điền hạ là nơi sinh ra chân khí – tức là nơi Hỏa luyện Tinh thành Khí.
    Phía trên Đan điền là Hỏa cung Tâm Phế, phía dưới liên hệ với thủy cung Thận, bên trái có Tỳ, bên phải là Can, phía trước liên hệ với Âm môn là huyệt Khí hải, phía sau liên hệ với Dương môn là huyệt Mệnh môn. Hỏa cung, Thủy cung, Tỳ, Can đều có tác dụng kích thích phát sinh Chân khí – nhờ vậy mà âm dương tiền hậu giao hòa ở Đan điền, tạo điều kiện cho việc đốt tinh sinh khí.
    Đan điền là một luân xa, ở trạng thái tĩnh nó có dạng Thái cực đồ, ở trạng thái động Đan điền quay tại chỗ, có hướng từ phía sau lưng ra phía trước bụng, có chiều quay theo ý định thu hoặc phát khí.
    Đan điền là nơi tích trữ năng lượng cơ bản nhất của con người. Luyện Đan điền công là phải kích phát được Đan điền phát sinh Chân khí.
    b. Vòng vận khí qua Đan điền.
    Vòng vận khí cơ bản là vòng luân chuyển của khí trong hai mạch Nhâm – Đốc, là hai mạch chính trong Bát mạch kỳ kinh.
    - Mạch Đốc là chủ của các đường kinh dương – Kinh của lục Phủ
    - Mạch Nhâm là chủ của các đường kinh âm – Kinh của ngũ Tạng.
    Có hai vòng vận khí cơ bản:
    b.1/ Vòng trong là vòng “Thái cực Nội gia quyền”.
    Vòng trong khởi đầu từ huyệt Thừa tương trên mạch Nhâm, đi qua Thiên đột - Đản trung - Cưu vĩ - Khí hải đi vào Đan điền nối với mạch Đốc tại huyệt Mệnh môn, đi lên qua Linh đài - Đại chùy - Ngọc chẩm - Bách hội - Ấn đường - Ngân giao rồi kết thúc ở Thừa tương sau khi đi qua lưỡi.



    Muốn thở theo vòng Nội gia quyền, ta phải thở 4 thì bao gồm :
    - Hít vào là động tác dùng lực hít để đưa khí từ ngoài (ngoại khí) vào trong cơ thể.
    Khi hít hơi vào thì không khí sẽ đi vào phổi còn linh khí Vũ trụ sẽ đi vào Bách hội (hoặc Ấn đường) và luồng linh khí này được dẫn theo mạch Nhâm qua các huyệt Thiên đột - Đản trung - Cưu vĩ - Khí hải và đi vào Đan điền hạ. Chính vì vậy giai đoạn này ta phải phình bụng ra để lấy chỗ mà chứa khí.
    - Ngưng tụ là động tác ngưng thở để dùng lực giữ khí cho tụ lại trong cơ thể.
    Khi ngưng tụ thì không khí sẽ được giữ lại ở trong phổi còn linh khí Vũ trụ khi qua huyệt Khí hải về đến Đan điền thì được tụ lại ở đó. Trong thời gian Linh khí tụ ở Đan điền thì linh khí sẽ được xoáy đảo rồi trộn với Dinh khí và Nguyên khí để tạo ra Chân khí. Chính vì thế mà thì thở này gọi là thì ngưng tụ.
    - Thở ra là động tác dùng lực ép khí ra khỏi cơ thể.
    Khi thở ra thì không khí có nhiều thán khí sẽ bị đẩy ra đằng mũi còn chân khí dư thừa và khí xấu từ Đan điền được dẫn qua Mệnh môn rồi theo mạch Đốc đi lên qua Linh đài - Đại chùy - Ngọc chẩm - Bách hội (hoặc Ấn đường) để xả ra ở Bách hội (hoặc Ấn đường). Khi chúng ta thở ra đến Bách hội (hoặc Ấn đường) thì ngưng khí tại đây. Chính vì vậy giai đoạn này ta phải thót bụng lại để dùng lực mà ép khí ra.
    - Ngưng xả là động tác ngưng thở để xả khí xấu ra khỏi cơ thể.
    Khi ngưng xả là lúc không khí có nhiều thán khí đã được thở hết ra khỏi mũi lúc này ta ngưng thở lại chứ không vội hít vào ngay.
    Khi linh khí được đẩy từ Đan điền theo Mạch Đốc ra đến Bách hội (hoặc Ấn đường) thì ta ngưng thở để tạo một động lực mạnh nhằm xả nốt tất cả khí xấu và khí dư thừa ra ngoài một cách triệt để. Chính vì thế mà thì này gọi là thì ngưng xả, trong thì ngưng xả bụng liên tục được thót lại để tạo lực ép khí xấu ra.
    Theo phương pháp thở trên ta thấy, thở khí công có những đặc điểm sau:
    * Linh khí được hít vào bụng chứ không phải hít vào ngực. Phương pháp thở này còn được gọi là thở bụng.
    * Khác với thở bình thường là chỉ có 2 thì (hít vào và thở ra), ở đây ta thở theo 4 thì gồm:
    Hít vào - Ngưng tụ - Thở ra - Ngưng xả.
    * Yêu cầu của thở 4 thì là:
    Thở theo hình vuông. Thời gian Hít vào = Thời gian Ngưng tụ = Thời gian Thở ra = Thời gian ngưng xả.
    Có nghĩa là nếu ta Hít vào trong thời gian 4 giây, thì phải Ngưng tụ được 4 giây, Thở ra trong thời gian 4 giây và Ngưng xả cũng 4 giây.
    Lúc đầu cố gắng thở cho vuông, tức là thở sao cho thời gian của 4 thì là bằng nhau mà không cần quan tâm tới thời gian của mỗi thì dài hay ngắn.Sau khi đã thở vuông quen rồi, ta bắt đầu kéo dài thời gian của mỗi thì ra.Thở được càng vuông và thời gian thở càng dài thì càng tốt.
    b.2/ Vòng ngoài còn gọi là vòng Ngoại gia quyền.
    Vòng ngoài là vòng khởi từ huyệt Thừa tương đi trên mạch Nhâm, qua Thiên đột - Đản trung - Cưu vĩ Khí hải - Đan điền sau đó vòng xuống Hội âm (qua hậu môn) tới Trường cường-Hội âm - Mệnh môn- Linh đài - Đại chùy - Ngọc chẩm - Bách hội - Ấn đường - Ngân giao rồi kết thúc tại Thừa tương sau khi đi qua lưỡi.




    Muốn thở được theo vòng Ngoại gia quyền, ta phải thở 4 thì kép. Thở 4 thì kép có nghĩa là vẫn thở 4 thì nhưng hai thì Hít vào và Thở ra sẽ được chia ra làm hai đoạn.
    - Thì Hít vào, được chia làm hai đoạn :
    + Hít vào đoạn 1: Là hít hơi vào một phần để thu khí từ Bách hội (hoặc Ấn đường), dẫn khí theo mạch Nhâm xuống đến Đan điền, ngưng thở để tụ khí ở Đan điền, làm phát sinh Chân khí ở Đan điền.
    + Hít vào đoạn 2: Là hít tiếp vào, dẫn Chân khí từ Đan điền đi ra rồi dẫn khí đi theo mạch Nhâm xuống tụ ở Trường cường và Hội âm.
    - Thì Ngưng tụ :
    Ngưng thở để "Tụ khí ở Trường cường- Hội âm, tụ khí ở tổ hợp Trường cường- Hội âm"
    - Thì Thở ra, chia làm 2 đoạn :
    + Thở ra đoạn 1 : Là thở ra một phần để đưa khí từ tổ hợp Trường cường-Hội âm theo mạch Đốc đi lên Mệnh môn, ngưng thở để tụ khí ở Mệnh môn. "Mệnh môn sinh âm".
    + Thở ra đoạn 2 : Là thở tiếp ra, đưa khí từ Mệnh môn theo mạch Đốc lên Bách hội (hoặc Ấn đường), dừng ở Bách hội (hoặc Ấn đường).
    - Thì Ngưng xả :
    Ngưng thở ở Bách hội (hoặc Ấn đường) để tạo lực xả nốt tất cả khí xấu và khí dư thừa ra ngoài.
    Hai vòng vận khí này hoàn toàn thích ứng với xu hướng hoạt động của khí Âm thăng - Dương giáng, trong Âm có Dương, trong Dương có Âm.
    Khí từ trên đi xuống là Dương khí nên đi ở trong mạch Nhâm là mạch Âm.Khí đi từ dưới đi lên là Âm khí nên đi ở trong mạch Dương là mạch Đốc.
    Đốc thăng, Nhâm giáng là thuận khí, nếu đi ngược lại gọi là nghịch khí. Thở nghịch chỉ nên áp dụng khi cần chữa bệnh trong một thời gian ngắn, thở nghịch nhiều sẽ loạn khí.
    Khi luyện khí công nên ngồi ở tư thế tĩnh tọa và phải tiếp đất (không được ngồi trên nylon, cao su và những vật làm cản trở hoạt động của khí).
    Người mới tập khí công nên luyện khí theo vòng trong trước, khi thuần thục mới luyện theo vòng ngoài. Dù thở theo vòng nào thì trong mỗi thì thở đều phải cố thêm một chút, khi cố thêm một chút thì hiệu quả sẽ cao hơn và hơi thở dần dần sẽ dài hơn.

    2. Các bước tiến hành
    2.1. Thở Khí công theo vòng thái cực nội gia quyền
    a. Thu khí Bách hội, xả khí Bách hội
    Tập trung vào Bách hội, quán một luồng khí nóng xoáy mạnh từ trên rất cao xuống Bách hội, xoáy sâu vào Bách hội.“ Bách hội động khí,Bách hội khai mở, Bách hội thu khí”. Khi thấy Bách hội ấm nóng căng tức là Bách hội đã thu khí.
    - Hít vào:
    Quán khí từ Bách hội đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh khí nóng, Đan điền phát sinh khí nóng” .
    - Thở ra:
    Quán khí từ Đan điền sang Mệnh môn, dẫn khí từ Mệnh môn theo mạch Đốc đi lên, qua Ngọc chẩm lên Bách hội.
    - Ngưng thở:
    “Bách hội xả khí, Bách hội xả khí, Bách hội xả hư trược khí, Bách hội xả hư trược khí.”
    Điều hòa hô hấp trở lại, thở sâu đều chậm, điều hòa hô hấp, ổn định nhịp tim.
    b. Thu khí Bách hội, xả khí Ấn đường
    - Hít vào:
    Quán khí từ Bách hội đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh khí nóng, Đan điền phát sinh khí nóng”
    - Thở ra:
    Quán khí từ Đan điền sang Mệnh môn, dẫn khí theo mạch Đốc lên Ngọc chẩm, đẩy khi từ Ngọc chẩm theo đường Chẩm-Ấn ra Ấn đường.
    - Ngưng thở:
    “Ấn đường xả khí, Ấn đường xả khí... Ấn đường xả hư trược khí, Ấn đường xả hư trược khí”.
    Điều hòa hô hấp trở lại, thở sâu đều chậm, điều hòa hô hấp, ổn định nhịp tim.
    c. Thu khi Ấn đường, xả khí Bách hội.
    - Hít vào:
    Quán khí từ Ấn đường đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh khí nóng, Đan điền phát sinh khí nóng.”
    -Thở ra:
    Quán khí từ Đan điền sang Mệnh môn, dẫn khí theo mạch Đốc qua Ngọc chẩm lên Bách hội.
    - Ngưng thở:
    “Bách hội xả khí, Bách hội xả khí ...Bách hội xả hư trược khí, Bách hội xả hư trược khí ”.
    Điều hòa hô hấp trở lại, thở sâu đều chậm, điều hòa hô hấp, ổn định nhịp tim.
    d. Thu khi Ấn đường, xả khí Ấn đường.
    - Hít vào:
    Quán khí từ Ấn đường đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, Nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh khí nóng, Đan điền phát sinh khí nóng.”
    - Thở ra:
    Quán khí từ Đan điền sang Mệnh môn, dẫn khí theo mạch Đốc lên Ngọc chẩm, đẩy khí từ Ngọc chẩm theo đường Chẩm-Ấn, ra Ấn đường.
    - Ngưng thở:
    “Ấn đường xả khí, Ấn đường xả khí ...Ấn đường xả hư trược khí, Ấn đường xả hư trược khí”.
    Điều hòa hô hấp trở lại, thở sâu đều chậm, điều hòa hô hấp, ổn định nhịp tim.
    * Lưu ý:
    - Khi tập Đan điền công phải luyện đến mức: Đan điền xoáy đảo thật mạnh, căng tức, ấm nóng hẳn lên. Chỉ khi đó thì Đan điền mới phát sinh được Chân khí, người luyện công mà không làm phát sinh được Chân khí thì việc luyện tập là vô ích.

    2.2. Thở Khí công theo vòng thái cực ngoại gia quyền:
    - Khi luyện Đan điền công theo vòng Ngoại gia quyền thì tiến hành như sau:
    a. Thu khí Bách hội, xả khí Bách hội:
    Tập trung vào Bách hội, quán một luồng khí nóng xoáy mạnh từ trên rất cao xuống Bách hội, xoáy sâu vào Bách hội.“ Bách hội động khí, Bách hội khai mở, Bách hội thu khí”.
    (Khi thấy Bách hội ấm nóng căng tức là Bách hội đã thu khí).
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Bách hội đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, Nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh Chân khí, Đan điền phát sinh Chân khí”
    - Hít tiếp vào:
    Quán khí từ Đan điền đi ra Khí hải, theo mạch Nhâm đi xuống Hội âm qua hậu môn đến Trường cường.
    - Ngưng thở:
    Tụ khí ở tổ hợp Trường cường-Hội âm ...“ Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí… Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí”.
    - Thở ra một phần:
    Quán khí từ Hội âm đi lên theo mạch Đốc, dừng lại ở Mệnh môn. - Ngưng thở :
    "Mệnh môn tụ khí, Mệnh môn tụ khí ...Mệnh môn sinh âm, Mệnh môn sinh âm ".
    - Thở tiếp ra:
    Quán khí từ Mệnh môn theo mạch Đốc đi qua Ngọc Chẩm lên Bách hội.
    - Ngưng thở:
    "Bách hội xả khí, Bách hội xả khí... Bách hội xả bỏ hư trược khí, Bách hội xả bỏ hư trược khí ".
    Điều hòa hô hấp trở lại, thở sâu đều chậm, điều hòa hô hấp, ổn định nhịp tim.
    b. Thu khí Bách hội, xả khí Ấn đường:
    Tập trung vào Bách hội, quán một luồng khí nóng xoáy mạnh từ trên rất cao xuống Bách hội, xoáy sâu vào Bách hội.“ Bách hội động khí, Bách hội khai mở, Bách hội thu khí”.
    (Khi thấy Bách hội ấm nóng căng tức là Bách hội đã thu khí).
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Bách hội đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, Nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh Chân khí, Đan điền phát sinh Chân khí”
    - Hít tiếp vào:
    Quán khí từ Đan điền đi ra Khí hải, theo mạch Nhâm đi xuống Hội âm qua hậu môn đến Trường cường.
    - Ngưng thở:
    Tụ khí ở tổ hợp Trường cường-Hội âm ...“ Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí… Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí”.
    - Thở ra một phần:
    Quán khí từ Hội âm đi lên theo mạch Đốc, dừng lại ở Mệnh môn.
    - Ngưng thở :
    "Mệnh môn tụ khí, Mệnh môn tụ khí ...Mệnh môn sinh âm, Mệnh môn sinh âm ".
    - Thở tiếp ra:

    Quán khí từ mệnh môn theo mạch Đốc đi lên đến Ngọc chẩm, đẩy khí từ Ngọc chẩm theo đường Chẩm-Ấn, ra Ấn đường.
    - Ngưng thở:
    "Ấn đường xả khí, Ấn đường xả khí... Ấn đường xả bỏ hư trược khí, Ấn đường xả bỏ hư trược khí "".
    Điều hòa hô hấp trở lại, thở sâu đều chậm, điều hòa hô hấp, ổn định nhịp tim.

    c. Thu khí Ấn đường, xả khí Bách hội.
    Tập trung vào Ấn đường, quán một luồng khí nóng xoáy mạnh từ trên rất cao xuống Ấn đường, xoáy sâu vào Ấn đường.“Ấn đường động khí, Ấn đường khai mở, Ấn đường thu khí”.
    (Khi thấy Ấn đường ấm nóng căng tức là Ấn đường đã thu khí).
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Ấn đường đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, Nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh Chân khí, Đan điền phát sinh Chân khí”
    - Hít tiếp vào:
    Quán khí từ Đan điền đi ra Khí hải, theo mạch Nhâm đi xuống Hội âm qua hậu môn đến Trường cường.
    - Ngưng thở:
    Tụ khí ở tổ hợp Trường cường-Hội âm ...“ Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí… Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí”.
    - Thở ra một phần:
    Quán khí từ Hội âm đi lên theo mạch Đốc, dừng lại ở Mệnh môn.
    - Ngưng thở :
    "Mệnh môn tụ khí, Mệnh môn tụ khí ...Mệnh môn sinh âm, Mệnh môn sinh âm ".
    - Thở tiếp ra:
    Quán khí từ mệnh môn theo mạch Đốc đi qua Ngọc chẩm, đi lên Bách hội.
    - Ngưng thở:
    "Bách hội xả khí, Bách hội xả khí... Bách hội xả bỏ hư trược khí, Bách hội xả bỏ hư trược khí ".

    Điều hòa hô hấp trở lại, thở sâu đều chậm, điều hòa hô hấp, ổn định nhịp tim.

    d. Thu khí Ấn đường, xả khí Ấn đường.
    Tập trung vào Ấn đường, quán một luồng khí nóng xoáy mạnh từ trên rất cao xuống Ấn đường, xoáy sâu vào Ấn đường.“Ấn đường động khí, Ấn đường khai mở, Ấn đường thu khí”.
    (Khi thấy Ấn đường ấm nóng căng tức là Ấn đường đã thu khí).
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Ấn đường đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, Nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh Chân khí, Đan điền phát sinh Chân khí”
    - Hít tiếp vào:
    Quán khí từ Đan điền đi ra Khí hải, theo mạch Nhâm đi xuống Hội âm qua hậu môn đến Trường cường.
    - Ngưng thở:
    Tụ khí ở tổ hợp Trường cường - Hội âm ...“ Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí… Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí”.
    - Thở ra một phần:
    Quán khí từ Hội âm đi lên theo mạch Đốc, dừng lại ở Mệnh môn.
    - Ngưng thở :
    "Mệnh môn tụ khí, Mệnh môn tụ khí ...Mệnh môn sinh âm, Mệnh môn sinh âm ".
    - Thở tiếp ra:
    Quán khí từ mệnh môn theo mạch Đốc đi lên đến Ngọc chẩm, đẩy khí từ Ngọc chẩm theo đường Chẩm-Ấn, ra Ấn đường.
    - Ngưng thở:
    "Ấn đường xả khí, Ấn đường xả khí... Ấn đường xả bỏ hư trược khí, Ấn đường xả bỏ hư trược khí "".
    Điều hòa hô hấp trở lại, thở sâu đều chậm, điều hòa hô hấp, ổn định nhịp tim.

    Chú ý:
    Muốn phát sinh được Chân khí ở Đan điền thì phải luyện rất nhiều vòng Ngoại gia quyền liên tiếp nhau như sau:
    Tập trung vào Bách hội, quán một luồng khí nóng xoáy mạnh từ trên rất cao xuống Bách hội, xoáy sâu vào Bách hội.“ Bách hội động khí, Bách hội khai mở, Bách hội thu khí”.
    (Khi thấy Bách hội ấm nóng căng tức là Bách hội đã thu khí).
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Bách hội đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, Nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh Chân khí, Đan điền phát sinh Chân khí”
    - Hít tiếp vào:
    Quán khí từ Đan điền đi ra Khí hải, theo mạch Nhâm đi xuống Hội âm qua hậu môn đến Trường cường.
    - Ngưng thở:
    Tụ khí ở tổ hợp Trường cường-Hội âm ...“ Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí… Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí”.
    - Thở ra một phần:
    Quán khí từ Hội âm đi lên theo mạch Đốc, dừng lại ở Mệnh môn.
    - Ngưng thở :
    "Mệnh môn tụ khí, Mệnh môn tụ khí ...Mệnh môn sinh âm, Mệnh môn sinh âm ".
    - Thở tiếp ra:
    Quán khí từ mệnh môn theo mạch Đốc đi qua Ngọc Chẩm đi lên Bách hội.
    - Ngưng thở:
    "Bách hội xả khí, Bách hội xả khí... Bách hội xả bỏ hư trược khí, Bách hội xả bỏ hư trược khí ".
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Bách hội đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, Nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh Chân khí, Đan điền phát sinh Chân khí”
    - Hít tiếp vào:
    Quán khí từ Đan điền đi ra Khí hải, theo mạch Nhâm đi xuống Hội âm qua hậu môn đến Trường cường.
    - Ngưng thở:
    Tụ khí ở tổ hợp Trường cường-Hội âm ...“ Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí… Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí”.
    - Thở ra một phần:
    Quán khí từ Hội âm đi lên theo mạch Đốc, dừng lại ở Mệnh môn.
    - Ngưng thở :
    "Mệnh môn tụ khí, Mệnh môn tụ khí ...Mệnh môn sinh âm, Mệnh môn sinh âm ".
    - Thở tiếp ra:
    Quán khí từ mệnh môn theo mạch Đốc đi qua Ngọc Chẩm đi lên Bách hội.
    - Ngưng thở:
    "Bách hội xả khí, Bách hội xả khí... Bách hội xả bỏ hư trược khí, Bách hội xả bỏ hư trược khí ".
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Bách hội đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, Nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh Chân khí, Đan điền phát sinh Chân khí”
    - Hít tiếp vào:
    Quán khí từ Đan điền đi ra Khí hải, theo mạch Nhâm đi xuống Hội âm qua hậu môn đến Trường cường.
    - Ngưng thở:
    Tụ khí ở tổ hợp Trường cường-Hội âm ...“ Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí… Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí”.
    - Thở ra một phần:
    Quán khí từ Hội âm đi lên theo mạch Đốc, dừng lại ở Mệnh môn. - Ngưng thở :
    "Mệnh môn tụ khí, Mệnh môn tụ khí ...Mệnh môn sinh âm, Mệnh môn sinh âm ".
    - Thở tiếp ra:
    Quán khí từ mệnh môn theo mạch Đốc đi qua Ngọc Chẩm đi lên Bách hội.
    - Ngưng thở:
    "Bách hội xả khí, Bách hội xả khí... Bách hội xả bỏ hư trược khí, Bách hội xả bỏ hư trược khí ".
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Bách hội đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    .........
    Cứ thở liên tục như thế đến khi nào thấy mệt thì thôi.
    Hoặc là:
    Tập trung vào Ấn đường, quán một luồng khí nóng xoáy mạnh từ trên rất cao xuống Ấn đường, xoáy sâu vào Ấn đường.“Ấn đường động khí, Ấn đường khai mở, Ấn đường thu khí”.
    (Khi thấy Ấn đường ấm nóng căng tức là Ấn đường đã thu khí).
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Ấn đường đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, Nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh Chân khí, Đan điền phát sinh Chân khí”
    - Hít tiếp vào:
    Quán khí từ Đan điền đi ra Khí hải, theo mạch Nhâm đi xuống Hội âm qua hậu môn đến Trường cường.
    - Ngưng thở:
    Tụ khí ở tổ hợp Trường cường - Hội âm ...“ Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí… Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí”.
    - Thở ra một phần:
    Quán khí từ Hội âm đi lên theo mạch Đốc, dừng lại ở Mệnh môn.
    - Ngưng thở :
    "Mệnh môn tụ khí, Mệnh môn tụ khí ...Mệnh môn sinh âm, Mệnh môn sinh âm ".
    - Thở tiếp ra:
    Quán khí từ mệnh môn theo mạch Đốc đi lên đến Ngọc chẩm, đẩy khí từ Ngọc chẩm theo đường Chẩm-Ấn, ra Ấn đường.
    - Ngưng thở:
    "Ấn đường xả khí, Ấn đường xả khí... Ấn đường xả bỏ hư trược khí, Ấn đường xả bỏ hư trược khí "".
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Ấn đường đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, Nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh Chân khí, Đan điền phát sinh Chân khí”
    - Hít tiếp vào:
    Quán khí từ Đan điền đi ra Khí hải, theo mạch Nhâm đi xuống Hội âm qua hậu môn đến Trường cường.
    - Ngưng thở:
    Tụ khí ở tổ hợp Trường cường - Hội âm ...“ Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí… Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí”.
    - Thở ra một phần:
    Quán khí từ Hội âm đi lên theo mạch Đốc, dừng lại ở Mệnh môn.
    - Ngưng thở :
    "Mệnh môn tụ khí, Mệnh môn tụ khí ...Mệnh môn sinh âm, Mệnh môn sinh âm ".
    - Thở tiếp ra:
    Quán khí từ mệnh môn theo mạch Đốc đi lên đến Ngọc chẩm, đẩy khí từ Ngọc chẩm theo đường Chẩm-Ấn, ra Ấn đường.
    - Ngưng thở:
    "Ấn đường xả khí, Ấn đường xả khí... Ấn đường xả bỏ hư trược khí, Ấn đường xả bỏ hư trược khí "".
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Ấn đường đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    - Ngưng thở:
    “Nén chặt Đan điền lại, Nén chặt Đan điền lại ...Đan điền phát sinh Chân khí, Đan điền phát sinh Chân khí”
    - Hít tiếp vào:
    Quán khí từ Đan điền đi ra Khí hải, theo mạch Nhâm đi xuống Hội âm qua hậu môn đến Trường cường.
    - Ngưng thở:
    Tụ khí ở tổ hợp Trường cường - Hội âm ...“ Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí… Tổ hợp Trường cường Hội âm tụ khí”.
    - Thở ra một phần:
    Quán khí từ Hội âm đi lên theo mạch Đốc, dừng lại ở Mệnh môn.
    - Ngưng thở :
    "Mệnh môn tụ khí, Mệnh môn tụ khí ...Mệnh môn sinh âm, Mệnh môn sinh âm ".
    - Thở tiếp ra:
    Quán khí từ mệnh môn theo mạch Đốc đi lên đến Ngọc chẩm, đẩy khí từ Ngọc chẩm theo đường Chẩm-Ấn, ra Ấn đường.
    - Ngưng thở:
    "Ấn đường xả khí, Ấn đường xả khí... Ấn đường xả bỏ hư trược khí, Ấn đường xả bỏ hư trược khí "".
    - Hít vào một phần:
    Quán khí từ Ấn đường đi xuống theo mạch Nhâm qua Khí hải tụ tại Đan điền.
    ............
    Cứ thở liên tục như thế đến khi nào thấy mệt thì thôi.
    Cứ làm như thế nhiều lần Đan điền sẽ phát sinh Chân khí và hình thành nên quả cầu lưỡng cực.

    II. TÁC DỤNG TỰ CHỮA BỆNH DƯỠNG SINH
    Luyện Đan điền công chính là luyện Chân khí, mà Chân khí là Chân mệnh.Chân khí đầy đủ, xung mãn thì chính khí mạnh, tà khí tự phải lùi, cơ thể đỡ ốm đau.Khi hai mạch Nhâm - Đốc được khai thông sẽ có tác dụng vô cùng quan trọng đối với cơ thể.Mạch Đốc tổng quản tất cả các đường kinh Dương, mạch Nhâm tổng quản tất cả các đường kinh Âm, Nhâm - Đốc thông tạo điều kiện để khai thông tất cả các đường kinh khác.“Khí thông thì huyết hành”, khí huyết lưu thông thì đảm bảo cho cơ thể phát triển khỏe mạnh.
    Lần sửa cuối bởi NguyetQuangTu, ngày 03-06-2016 lúc 21:36.
    Vui mà hành thiện,tâm con thiện
    Buồn mà hành thiện,con thiện tâm

  2. 145 Thành Viên Gửi Lời Cảm Ơn Tới NguyetQuangTu

    bần tăng (04-06-2016),bgone (26-10-2011),bocautrang (27-10-2011),boystyle83 (26-10-2011),dangha (13-02-2012),dangthanhha (11-11-2014),Diệu Hồng (30-05-2013),dietmatam (26-09-2012),Dieu Minh (05-11-2011),dulichkhonggian (20-06-2016),em_yeu_chep (27-10-2011),HaiNguyen (27-08-2013),haixuyentb (06-06-2016),hanguyen1307 (03-03-2025),hanhkhach (01-11-2011),Hạnh An (05-06-2016),hiepqf3 (27-10-2011),Hoa Cát Tường (25-07-2020),Hoan (27-10-2011),Hoang Quyet (20-04-2012),HoangSyHiep (26-01-2020),hoanlinh (05-02-2014),hoasen (04-04-2013),hoatuyet (29-08-2014),HoaXuan (27-10-2011),hocdao (01-04-2014),honglien (04-06-2016),hongvulien (05-11-2012),Hua Toan (23-07-2012),huangbruce (04-06-2016),huongtamlinh (27-10-2011),HuyenAnh (27-10-2011),huyenkhongthanhnam (27-10-2011),Hương Nhu (10-06-2016),khicongtl (27-10-2011),kiencuong304 (28-10-2011),KIM.H.GIANG (17-09-2013),kimcaocau (21-07-2018),KTKTPQ (07-08-2018),lacviet (22-10-2014),Lam (26-10-2011),lamveo (04-09-2012),lê chí công (12-06-2014),Lê Minh (03-06-2016),Liên Như (26-01-2015),Lobbyvietnam (27-10-2011),Long Huyền (06-06-2016),longtadinh (12-02-2014),Lungnhi (23-11-2024),mahalkita (16-03-2013),manhcao277 (26-03-2016),manhtuongngo (30-12-2013),Mộc Lan (07-08-2013),Minh Toàn (03-06-2016),Nam Thảo Chi (13-07-2017),newebook (17-03-2014),Nganpham (27-03-2013),nganuoc (14-02-2012),Ngô Minh Thành (24-04-2016),Ngoạn Hiền (03-06-2016),ngoc diep (25-05-2012),Nguyen XY (11-11-2011),nguyendinhtuan (11-08-2014),nhatcuunhan (27-03-2014),Nhài Ta (28-04-2016),nhuhainguyen (27-10-2011),Phan manh Chinh (29-11-2011),PhongThuyGia (27-10-2011),phuonganhhp (01-03-2022),phuongngoc (26-05-2021),Phương Nam (27-10-2011),pichu_vn (28-03-2013),pvt-pvv (12-01-2012),quangdam (14-04-2013),River (10-01-2014),sakura_nhatrang (18-06-2012),sau_rungsau (19-01-2013),songhieu (06-03-2025),SONGHONG (27-10-2011),tamanh (28-10-2011),Tamhuongthien (16-11-2013),tamminh (04-06-2016),tanrau (04-06-2016),tantrao (17-12-2011),Tịnh_Tâm (13-02-2012),Thanh Bình (05-06-2016),Thanh Quang (13-10-2014),thanhphong (03-06-2014),thanhsonxn (27-10-2011),THANHTINH (12-04-2013),thanhvinh (06-06-2016),theoThầy (04-04-2013),Thiền sư KM (06-06-2016),Thutrang (04-06-2016),thuyttkd (10-12-2012),tiendung23680 (13-04-2013),Tieutrucxinh (21-11-2011),tim_dao (20-02-2014),tindohuongthien (28-10-2011),tinhtam (13-02-2012),tinhtamtuluyen (06-06-2016),TrangNTN (27-10-2011),trangpham (14-03-2022),tranhung266 (19-06-2012),tranquang1510 (04-06-2016),Trần Kim Cương (16-09-2013),trungthanh (03-06-2016),TruongKhoat (26-10-2011),tuandung (13-02-2014),tuanpcmc (22-12-2011),tudo17 (28-10-2011),tuluyenthantam (24-03-2016),TuMinh (14-11-2014),turaunt (27-10-2011),TuTam (22-11-2011),Tuyết Mai (11-11-2016),vanbac1977 (27-10-2011),VÔ CỰC (31-10-2011),Vidieu (12-04-2013),vivi80 (27-10-2011),Vượng Kim Ngưu (21-06-2012),xuanthuynet (12-04-2013),youme (03-06-2016),Đại Minh (05-09-2013),ĐINHQUANG HIỆP (27-10-2011)

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •