Kết quả 1 đến 3 của 3
Chủ đề: Lịch sử Các triều đại Việt Nam
Hybrid View
-
12-09-2013, 10:35 #1
Học trò
- Ngày tham gia
- Aug 2012
- Bài viết
- 363
- Cảm ơn!
- 7,058
- Thanked 9,114 Times in 360 Posts
Lịch sử Các triều đại Việt Nam
Để dễ nhớ lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ, Vidieu đã sưu tầm được bài viết tóm tắt các triều đại, vua, chúa, các thủ lĩnh, các thế lực bảo hộ ngoại bang có ảnh hưởng lớn trong một giai đoạn lịch sử trị vì nước Việt Nam từ thời Kinh Dương Vương và các vua Hùng cho đến hết triều đại nhà Nguyễn và tiếp nối các chế độ chính trị sau thời kỳ phong kiến cho tới nay. Có rất nhiều triều đại được cho là không đúng bản chất vì nhiều lý do. Vidieu hy vọng với sự khái quát theo diễn tiến thời gian của các triều đại, các thế hệ tầng lớp cai trị..., để mọi người tham khảo và cho ý kiến thêm.
HỒNG BÀNG & VĂN LANG: (Khoảng thế kỷ 7 đến thế kỷ 3 trước CN)
1. Kinh Dương Vương (~3054-~2839 TCN)
2. Lạc Long Quân (khoảng thế kỷ 29 TCN)z
3. Hùng Vương (18 đời), các vua này là hậu duệ của Lạc Long Quân và Âu Cơ
ÂU LẠC & NAM VIỆT: (Thế kỷ 3 trước CN)
1. An Dương Vương (257-207 TCN)
THUỘC TÂY HÁN : (Thế kỷ 2 trước CN đến năm 25)
1. Triệu Vũ Vương Triệu Đà 207-137 TCN
2. Triệu Văn Vương Triệu Hồ 137-125 TCN
3. Triệu Minh Vương Triệu Anh Tề 125-113 TCN
4. Triệu Ai Vương Triệu Hưng 113-112 TCN
5. Triệu Thuật Dương Vương Triệu Kiến Đức 112-111 TCN
Các vua nhà Triệu là người Hán, không phải người Việt.
THUỘC ĐÔNG HÁN: (25 - 226)
1. Hai Bà Trưng: Trưng Trắc - Trưng Nhị (40 - 43)
THUỘC ĐÔNG NGÔ: (220 - 265)
1. Bà Triệu: Triệu Thị Trinh (246 - 248)
THUỘC LƯỠNG TẤN : (265 - 420)
THUỘC NAM BẮC TRIỀU : (420 - 589)
NHÀ LÝ & NHÀ TRIỆU : (541-602)
1. Lý Nam Đế Lý Bí còn gọi là Lý Bôn 541-548
2. Triệu Việt Vương Triệu Quang Phục 549-571
3. Hậu Lý Nam Đế Lý Phật Tử 571-602
THUỘC TÙY : (602 - 617)
THUỘC ĐƯỜNG : (618 - 907)
1. Mai Hắc Đế : Mai Thúc Loan 722
2. Phùng Hưng : Phùng An 791
THUỘC NGŨ ĐẠI : (907 - 938)
NHÀ KHÚC (Tĩnh Hải Tiết độ sứ): (905 - 939)
1. Khúc Thừa Dụ 906-907
2. Khúc Thừa Hạo 907-917
3. Khúc Thừa Mỹ 917-923/930
4. Dương Đình Nghệ 931-937
5. Kiều Công Tiễn 937-938
NHÀ NGÔ : (939 - 967)
1. Tiền Ngô Vương Ngô Quyền 939-944
2. Dương Bình Vương Dương Tam Kha 944-950
3. Hậu Ngô Vương Ngô Xương Ngập 950-965
4. Hậu Ngô Vương Ngô Xương Văn 950-965
Dương Tam Kha cướp ngôi của nhà Ngô và làm vua trong 6 năm.
Thời Hậu Ngô Vương gồm hai vị vua Nam Tấn Vương Ngô Xương Văn và Thiên Sách Vương Ngô Xương Ngập cùng trị vì.
LOẠN 12 SỨ QUÂN: Loạn 12 sứ quân kéo dài hơn 20 năm (944-968) và kết thúc khi Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước, lập ra nhà nướcĐại Cồ Việt - nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên trong lịch sử.
NHÀ ĐINH : (968 - 980)
1. Đinh Tiên Hoàng Đinh Bộ Lĩnh 968-979
2. Đinh Phế Đế Đinh Toàn 979-980
NHÀ TIỀN LÊ : (980 - 1010)
1. Lê Đại Hành Lê Hoàn 980-1005
2. Lê Trung Tông Lê Long Việt 1005 (3 ngày)
3. Lê Ngoạ Triều Lê Long Đĩnh 1005-1009
NHÀ LÝ : (1010 - 1225)
1. Lý Thái Tổ Lý Công Uẩn 1010 - 1028
2. Lý Thái Tông Lý Phật Mã 1028 - 1054
3. Lý Thánh Tông Lý Nhật Tôn 1054 - 1072
4. Lý Nhân Tông Lý Càn Đức 1072 - 1127
5. Lý Thần Tông Lý Dương Hoán 1128 - 1138
6. Lý Anh Tông Lý Thiên Tộ 1138 - 1175
7. Lý Cao Tông Lý Long Trát 1176 - 1210
8. Lý Huệ Tông Lý Sảm 1211 - 1224
9. Lý Chiêu Hoàng Lý Phật Kim 1224 đến 1225
Lý Chiêu Hoàng là Nữ vương duy nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
NHÀ TRẦN : (1225 - 1400)
1. Trần Thái Tông Trần Cảnh 1225-1258
2. Trần Thánh Tông Trần Hoảng 1258-1278
3. Trần Nhân Tông Trầm Khâm 1279-1293
4. Trần Anh Tông Trần Thuyên 1293-1314
5. Trần Minh Tông Trần Mạnh 1314-1329
6. Trần Hiến Tông Trần Vượng 1329-1341
7. Trần Dụ Tông Trần Hạo 1341-1369
8. Hôn Đức Công Dương Nhật Lễ 1369-1370
9. Trần Nghệ Tông Trần Phủ 1370-1372
10. Trần Duệ Tông Trần Kính 1372-1377
11. Trần Phế Đế Trần Hiện 1377-1388
12. Trần Thuận Tông Trần Ngung 1388-1398
13. Trần Thiếu Đế Trần Án 1398-1400
NHÀ HỒ : (1400 - 1407)
1. Hồ Quý Ly Hồ Quý Ly 1400
2. Hồ Hán Thương Hồ Hán Thương 1401-1407
NHÀ HẬU TRẦN : (1407 - 1414)
1. Giản Định Đế Trần Ngỗi 1407 – 1409
2. Trần Trùng Quang Trần Quý Khoáng 1407 - 1414
THUỘC MINH : (1407-1427)
1. Trần Cảo 1426-1428
NHÀ LÊ : (1428 - 1788)
1. Lê Thái Tổ Lê Lợi 1428-1433
2. Lê Thái Tông Lê Nguyên Long 1433-1442
3. Lê Nhân Tông Lê Bang Cơ 1442-1459
4. Lệ Đức Hầu (Lạng Sơn Vương) Lê Nghi Dân 1459-1460
5. Lê Thánh Tông Lê Tư Thành (Lê Hạo) 1460-1497
6. Lê Hiến Tông Lê Tranh 1497-1504
7. Lê Túc Tông Lê Thuần 6/1504-12/1504
8. Lê Uy Mục Lê Tuấn 1505-1509
9. Lê Tương Dực Lê Oanh 1510-1516
10. Lê Chiêu Tông Lê Y 1516-1522
11. Lê Cung Hoàng Lê Xuân 1522-1527
NAM BẮC TRIỀU
Bắc Triều - Nhà Mạc : (1527 - 1593)
1. Mạc Thái Tổ Mạc Đăng Dung 1527-1529
2. Mạc Thái Tông Mạc Đăng Doanh 1530-1540
3. Mạc Hiến Tông Mạc Phúc Hải 1541-1546
4. Mạc Tuyên Tông Mạc Phúc Nguyên 1546-1561
5. Mạc Mậu Hợp Mạc Mậu Hợp 1562-1592
6. Mạc Toàn Mạc Toàn 1592
7. Mạc Kính Chỉ (1592-1593)
8. Mạc Kính Cung (1593-1625)
9. Mạc Kính Khoan (1623-1638)
10. Mạc Kính Vũ (Mạc Kính Hoàn) (1638-1677)
Từ đời Mạc Kính Chỉ, con cháu nhà Mạc rút lên Cao Bằng, tồn tại cho đến năm 1677 mới bị diệt hẳn:
Nam Triều - Lê Trung Hưng (1533 - 1788)
1. Lê Trang Tông Lê Duy Ninh 1533-1548
2. Lê Trung Tông Lê Huyên 1548-1556
3. Lê Anh Tông Lê Duy Bang 1556-1573
4. Lê Thế Tông Lê Duy Đàm 1573-1599
TRỊNH NGUYỄN PHÂN TRANH
- Lê Trung Hưng (Trên Danh Nghĩa)
1. Lê Kính Tông Lê Duy Tân 1600-1619
2. Lê Thần Tông Lê Duy Kỳ 1619-1643
3. Lê Chân Tông Lê Duy Hựu 1643-1649
4. Lê Thần Tông Lê Duy Kỳ 1649-1662
5. Lê Huyền Tông Lê Duy Vũ 1663-1671
6. Lê Gia Tông Lê Duy Hợi (Lê Duy Cối, Lê Duy Khoái) 1672-1675
7. Lê Hy Tông Lê Duy Hợp 1676-1704
8. Lê Dụ Tông Lê Duy Đường 1705-1728
9. Hôn Đức Công Lê Duy Phường 1729-1732
10. Lê Thuần Tông Lê Duy Tường 1732-1735
11. Lê Ý Tông Lê Duy Thận 1735-1740
12. Lê Hiển Tông Lê Duy Diêu 1740-1786
13. Lê Mẫn Đế Lê Duy Khiêm (Lê Duy Kỳ) 1787-1789
- Chúa Trịnh: (1545 - 1787)
1. Thế Tổ Minh Khang Thái Vương Trịnh Kiểm 1545-1570
2. Bình An Vương Trịnh Tùng 1570-1623
3. Thanh Đô Vương Trịnh Tráng 1623-1652
4. Tây Định Vương Trịnh Tạc 1653-1682
5. Định Nam Vương Trịnh Căn 1682-1709
6. An Đô Vương Trịnh Cương 1709-1729
7. Uy Nam Vương Trịnh Giang 1729-1740
8. Minh Đô Vương Trịnh Doanh 1740-1767
9. Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm 1767-1782
10. Điện Đô Vương Trịnh Cán 1782 (2 tháng)
11. Đoan Nam Vương Trịnh Khải 1782-1786
12. Án Đô Vương Trịnh Bồng 1786-1787
- Chúa Nguyễn: (1600 - 1802)
1. Tiên vương (Chúa Tiên) Nguyễn Hoàng 1600-1613
2. Sãi vương (Chúa Bụt) Nguyễn Phúc Nguyên 1613-1635
3. Thượng vương Nguyễn Phúc Lan 1635-1648
4. Hiền vương Nguyễn Phúc Tần 1648-1687
5. Nghĩa vương Nguyễn Phúc Trăn 1687-1691
6. Minh vương Nguyễn Phúc Chu 1691-1725
7. Ninh vương Nguyễn Phúc Chú 1725-1738
8. Vũ Vương Nguyễn Phúc Khoát 1738-1765
9. Định Vương Nguyễn Phúc Thuần 1765-1777
10. Nguyễn Ánh - Nguyễn Phúc Ánh 1781-1802
NHÀ TÂY SƠN : (1788 - 1802)
1. Thái Đức Hoàng Đế Nguyễn Nhạc 1778-1793
2. Thái Tổ Vũ Hoàng Đế Nguyễn Huệ 1788-1792
3. Cảnh Thịnh Hoàng Đế Nguyễn Quang Toản 1792-1802
NHÀ NGUYỄN : (1802 - 1945)
1. Gia Long Nguyễn Thế Tổ - Nguyễn Phúc Ánh 1802-1819
2. Minh Mạng Nguyễn Thánh Tổ - Nguyễn Phúc Đảm 1820-1840
3. Thiệu Trị Nguyễn Hiến Tổ - Nguyễn Phúc Miên Tông 1841-1847
4. Tự Đức Nguyễn Dực Tông - Nguyễn Phúc Hồng Nhậm 1848-1883
5. Dục Đức Nguyễn Cung Tông - Nguyễn Phúc Ưng Chân 1883 (3 ngày)
6. Hiệp Hoà Nguyễn Phúc Hồng Dật 6/1883-11/1883
7. Kiến Phúc Nguyễn Giản Tông - Nguyễn Phúc Ưng Đăng 12/1883-8/1884
8. Hàm Nghi Nguyễn Phúc Ưng Lịch - 8/1884-8/1885
9. Đồng Khánh Nguyễn Cảnh Tông - Nguyễn Phúc Ưng Đường 1885-1888
10.Thành Thái Nguyễn Phúc Bửu Lân 1889-1907
11.Duy Tân Nguyễn Phúc Vĩnh San 1907-1916
12.Khải Định Nguyễn Hoằng Tông Nguyễn Phúc Bửu Đảo 1916-1925
13.Bảo Đại Nguyễn Phúc Vĩnh Thuỵ 1926-1945
PHÁP THUỘC: (1858 - 1945)
CHIẾN TRANH ĐÔNG DƯƠNG:
NAM BẮC: (1954 - 1975)
- Việt Nam Cộng Hòa Tổng Thống:
1. Ngô Đình Diệm 26/10/1955 - 2/11/1963
2. Nguyễn Văn Thiệu 1/9/1967 - 21/4/1975
3. Trần Văn Hương 21/4/1975 - 28/4/1975
4. Dương Văn Minh 28/4/1975 - 30/4/1975
- Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa:
VIỆT NAM: (1975 - NAY)View more the latest threads:
- Cuộc chuyển giao quyền lực nhà nước phong...
- Truyền thuyết Đức Thánh Chèm
- Những lần Dân tộc ta đứng trước thử thách bị...
- Nét đặc trưng trong văn hóa của người Việt cổ
- Lịch sử thời đại Vua Hùng Bách Việt Văn Lang...
- Lòng yêu nước của vua Duy Tân
- Bát Cổ - Sơ đồ và lộ trình đi
- Bát Cổ - Hành trình tự khám phá Bát Cổ
- Tìm hiểu về nguồn cội Tộc Việt
- Lịch sử Dòng Tộc Họ Đỗ
-
24 Thành Viên Gửi Lời Cảm Ơn Tới Vidieu
anhhq (04-10-2013),dulichkhonggian (03-03-2015),HoangSyHiep (15-09-2013),kiencuong304 (27-12-2020),lê chí công (13-04-2014),LinhTâm (27-06-2016),manhtuongngo (14-09-2013),Nganpham (14-09-2013),nhatcuunhan (13-04-2014),Phương Nam (21-09-2013),quangdam (13-09-2013),sau_rungsau (21-09-2013),Tamhuongthien (12-09-2013),tam_thuc (12-09-2013),thànhtâm (22-09-2013),Thien Nghia (29-08-2014),Trần Kim Cương (12-09-2013),tuluyenthantam (13-04-2014),Đại Minh (12-09-2013)
-
20-09-2013, 17:20 #2
Học trò
- Ngày tham gia
- Aug 2012
- Bài viết
- 363
- Cảm ơn!
- 7,058
- Thanked 9,114 Times in 360 Posts
Lần trước Vidieu đã sưu tầm tóm tắt các triều đại Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử để dễ hình dung toàn bộ chặng đường lịch sử của nước Việt Nam. Lần này, Vidieu xin chia sẻ bài sưu tầm khác lần lượt theo tiến trình lịch sử từ thời khai sinh ra nước Việt Nam cho tới hiện nay để Chúng ta cùng tự hào về những trang sử hào hùng của dân tộc cũng như học được từ những vị vua anh minh như Vua Hùng, Vua Trưng, Lý Nhân Tông, Trần Nhân Tông,…và Vidieu cũng chia sẻ thêm những hiểu biết thêm trong những lần theo Thầy làm việc như Lạc Long Quân chính là Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni khi xuống trần, Trần Hưng Đạo chính là thủ tướng trong tâm linh của nước Việt Nam…Đồng thời, Vidieu cũng mong được sự bổ sung và hoàn thiện những trang sử này từ các bạn trên diễn đàn và đặc biệt là từ Thầy Nguyệt Quang Tử để chúng Con có cái nhìn đúng hơn về lịch sử, cũng là tạo thêm niềm tự hào từ đó mà phát huy sức mạnh, ý chí, bản lĩnh trong công cuộc giữ nước & dựng nước và sau đó là con đường tu luyện.
THỜI KỲ THỨ NHẤT: THỜI KỲ HỒNG BÀNG & VĂN LANG
Hồng Bàng là giai đoạn lịch sử thời đại thượng cổ của lịch sử Việt Nam
Thời kỳ Hồng Bàng theo truyền thuyết và dã sử cho rằng bắt đầu từ năm 2879 TCN, là niên đại vua Kinh Dương Vương, với quốc hiệu Xích Quỷ. Lãnh thổ của quốc gia dưới thời vua Kinh Dương rộng lớn, phía bắc tới sông Dương Tử (cả vùng hồ Động Đình), phía nam tới nước Hồ Tôn (Chiêm Thành), phía đông là Đông Hải (một phần của Thái Bình Dương), phía tây là Ba Thục (Tứ Xuyên,Trung Hoa ngày nay). Về sau người Việt chỉ thấy có ở miền Bắc Việt Nam ngày nay, có thể một phần do sự lấn áp của các tộc người Hoa Hạ từ phương Bắc.
Theo Đại Việt sử ký toàn thư: Đế Minh là cháu ba đời của vua Thần Nông, đi tuần thú phương Nam, đến núi Ngũ Lĩnh (nay thuộc tỉnh Hồ Nam, Trung Hoa), gặp một nàng tiên, lấy nhau đẻ ra người con tên là Lộc Tục. Sau Đế Minh truyền ngôi lại cho con trưởng là Đế Nghi làm vua phương Bắc (từ núi Ngũ Lĩnh về phía Bắc), phong cho Lộc Tục làm vua phương Nam (từ núi Ngũ Lĩnh về phía Nam), xưng là Kinh Dương Vương, quốc hiệu là Xích Quỉ. Kinh Dương Vương làm vua Xích Quỉ vào năm Nhâm Tuất 2879 TCN, lấy con gái Động Đình Hồ quân (còn có tên là Thần Long) là Long nữ sinh ra Sùng Lãm, nối ngôi làm vua, xưng là Lạc Long Quân. Lạc Long Quân lấy con gái vua Đế Lai (con của Đế Nghi), tên là Âu Cơ, sinh một lần trăm người con trai. Một hôm, Lạc Long Quân bảo Âu Cơ rằng: "Ta là giống rồng, nàng là giống tiên, thủy hỏa khắc nhau, chung hợp thật khó". Bèn từ biệt nhau, chia 50 con theo mẹ về núi, 50 con theo cha về ở miền biển (có bản chép là về Nam Hải), phong cho con trưởng làm Hùng Vương, nối ngôi vua.
Theo thuyết này, người ta cho rằng từ Lạc Long Quân về sau, nước Xích Quỉ được chia ra thành những nước nhỏ, gọi là Bách Việt, dù điều này không có ghi chép lịch sử xác nhận.
Truyền thuyết kể rằng : Ở biển Đông có con tinh ngư xà (còn gọi là Ngư Tinh) dài hơn năm mươi trượng, chân nhiều như chân rết, biến hóa vạn trạng, linh dị khôn lường, khi đi thì ầm ầm như mưa, lại ăn được thịt người nên ai cũng sợ.
Thuở ấy có hòn đá Ngư Tinh, răng đá lởm chởm cắt ngang bờ bể, ở dưới đá có hang, Ngư Tinh sống ở trong đó. Vì sóng gió hiểm trở, không có lối thông, dân muốn mở một đường đi khác nhưng đá rắn khó đẽo. Thuyền của nhân dân đi qua chỗ này thường hay bị Ngư Tinh làm hại. Đêm kia có bọn người tiên đục đá làm đường đi để cho hành nhân có chỗ qua lại. Ngư Tinh bèn hóa làm con gà trắng gáy ở trên núi. Quần tiên nghe tiếng ngỡ rằng đã rạng đông bèn cùng bay lên trời.
Lạc Long Quân thương dân bị hại bèn hóa phép thành một chiếc thuyền của thường dân, hạ lệnh cho quỉ Dạ Thoa ở Thủy Phủ cấm hải thần nổi sóng, rồi chèo thuyền đến bờ hang đá Ngư Tinh, giả cách cầm một người sắp ném vào cho nó ăn. Ngư Tinh há miệng định nuốt. Long Quân cầm một khối sắt nung đỏ ném vào miệng cá. Ngư Tinh chồm lên quẫy mình quật vào thuyền. Long Quân cắt đứt đuôi cá, lột da phủ lên trên núi nay chỗ đó gọi là Bạch Long Vĩ, còn cái đầu trôi ra ngoài bể biến thành con chó. Long Quân bèn lấy đá ngăn bể rồi chém nó. Nó biến thành cái đầu chó, nay gọi là Cẩu Đầu Sơn. Thân trôi ra ngoài Mạn Cầu, chỗ đó nay gọi là Mạn Cầu Thủy (còn gọi là Cẩu Đầu Thủy).
Một truyền thuyết khác kể: “Có truyền thuyết cho rằng Lạc Long Quân là người có công tiêu diệt Ngư tinh tại Biển Đông và Hồ tinh tại vùng Hồ Tây. Sau này, khi quân Ân xâm lược nước Văn Lang, Lạc Long Quân đã khuyên vua Hùng tìm người kỳ tài ra cứu nước, và người đó là Thánh Gióng”
Lạc Long Quân lấy con gái Đế Lai là Âu Cơ sinh một bọc trăm trứng, trăm trứng ấy nở thành trăm người con trai. Một ngày, Lạc Long Quân nói với Âu Cơ rằng: "Ta là giốngRồng, mình là giống Tiên, thủy hỏa khắc nhau, không ở cùng nhau được". Hai người bèn chia con mà ở riêng. Năm chục người theo mẹ về núi, năm chục người theo cha xuống biển, chia nhau mà thống trị những xứ đó, đó là thủy tổ của các nhóm Bách Việt. Người con cả trong số những người con theo mẹ lên Phong Châu (nay là Phú Thọ) và được tôn làm vua gọi là Hùng Vương lập ra nước Văn Lang.
Đầu thời kỳ đồ đồng, người Việt gồm khoảng 15 nhóm Lạc Việt khác nhau sống trên vùng núi miền Bắc và miền châu thổ sông Hồng và hơn 12 nhóm Âu Việt sống ở vùng Đông Bắc. Để tiện việc trao đổi buôn bán, phòng chống lụt lội, chống lại kẻ thù... những bộ lạc Lạc Việt dần được gom lại thành một nước lấy tên Văn Lang và người đứng đầu tự xưng là Hùng Vương.
Có ít nhất 18 đời Hùng Vương cai trị trong thời đại Hồng Bàng, cho đến năm 258 TCN. Các thông tin về các đời vua Hùng dựa nhiều trên các truyền thuyết. Cũng có nhiều bằng chứng khảo cổ học nhưtrống đồng Đông Sơn ) được tìm thấy ở miền bắc Việt Nam có cùng niên đại với thời kỳ Hồng Bàng, thể hiện một nền văn hóa đồ đồng rất phát triển (văn hoá Đông Sơn).
Văn Lang là nhà nướcđầu tiên của Việt Nam trong lịch sử. Nhà nước Văn Lang được cai trị bởi các vua Hùng.
Nước Văn Lang được hình thành vào khoảng năm 2879 TCN và kết thúc vào năm 258 TCN bởi An Dương Vương Thục Phán.
Theo Nguyễn Khắc Thuần trong "Thế thứ các triều vua Việt Nam" thì 18 vị vua Hùng là:
1. Kinh Dương Vương 2879 - 2794 TCN (số năm trị vì là ước đoán). Huý là Lộc Tục
2. Hùng Hiền vương còn được gọi là Lạc Long Quân: 2793 - 2525 TCN. Huý là Sùng Lãm
3. Hùng Lân vương 2524 - 2253 TCN
4. Hùng Việp vương 2252 - 1913 TCN
5. Hùng Hi vương 1912 - 1713 TCN
6. Hùng Huy vương 1712 - 1632 TCN
7. Hùng Chiêu vương 1631 - 1432 TCN
8. Hùng Vĩ vương 1431 - 1332 TCN
9. Hùng Định vương 1331 - 1252 TCN
10. Hùng Hi vương 1251 - 1162 TCN
11. Hùng Trinh vương 1161 - 1055 TCN
12. Hùng Vũ vương 1054 - 969 TCN
13. Hùng Việt vương 968 - 854 TCN
14. Hùng Anh vương 853 - 755 TCN
15. Hùng Triêu vương 754 - 661 TCN
16. Hùng Tạo vương 660 - 569 TCN
17. Hùng Nghị vương 568 - 409 TCN
18. Hùng Duệ vương 408 - 258 TCN
Có lần theo Thầy về Nam Định, Vidieu được nghe Thầy NQT kể rằng Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni khi xuống trần chính là cha Lạc Long Quân. Lần khác, Vidieu lại được nghe Thầy cho biết Lý Thường Kiệt cũng có một kiếp chính là Thánh Gióng. Đó thực sự là niềm tự hào to lớn đối với những người Con đất Việt – Một đất nước mạnh nhất về tâm linh, nơi mà luôn có các Cụ xuống đầu thai để cứu giúp dân Việt
-
10 Thành Viên Gửi Lời Cảm Ơn Tới Vidieu
dulichkhonggian (03-03-2015),hocdao (13-04-2014),lê chí công (13-04-2014),LinhTâm (27-06-2016),Nganpham (21-09-2013),Phương Nam (21-09-2013),tam_thuc (21-09-2013),thànhtâm (22-09-2013),Thien Nghia (29-08-2014),tuluyenthantam (13-04-2014)
-
13-04-2014, 00:53 #3
Clip Tóm Tắt Lịch Sử Việt Nam
YÊU THƯƠNG
__HỢP LÝ____________ĐOÀN KẾTSỨC MẠNH
-
9 Thành Viên Gửi Lời Cảm Ơn Tới tuluyenthantam
hocdao (13-04-2014),lê chí công (13-04-2014),Ngô Minh Thành (17-04-2014),nhatcuunhan (13-04-2014),Snowflower (14-04-2014),tam_thuc (13-04-2014),Vidieu (13-04-2014)