Kết quả 1 đến 1 của 1
-
16-04-2013, 11:03 #1
Khách
- Ngày tham gia
- Jun 2010
- Bài viết
- 151
- Cảm ơn!
- 77
- Thanked 1,170 Times in 136 Posts
Những danh nhân Việt Nam thời phong kiến
Hôm trước Đỗ Tương có đọc một bài báo kể về câu chuyện một hoa khôi sinh viên, khi trả lời phần thi ứng xử, đã “sáng tạo” lịch sử bằng một phép cộng “kỳ diệu”: “Việt Nam có 4 bà Trưng, đó là bà Trưng Trắc, bà Trưng Nhị và 2 bà Trưng khác.”
ĐT nhận thấy lịch sử được viết lên bởi những người anh hùng. Nên tìm hiểu về các người anh hùng dân tộc cũng là cách học lịch sử tốt.
Hôm nay, ĐT gửi đến các anh chị em một bài viết tóm tắt sơ lược về những danh nhân đất Việt thời phong kiến. Chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, nên mong mọi người bổ sung thêm
ĐT viết theo kết cấu: mỗi cột mốc thời điểm lịch sử bao gồm tên các danh tướng thuộc triều đại nào và câu nói nổi tiếng.
Các thời điểm được nêu ra ở dưới là thời kỳ đất nước giành độc lập.
- Thế kỷ 3 trước CN ( 257-207 TCN): Âu lạc Nam việt tại Cổ loa, Đông Anh chống Tần
+ An Dương Vương – Thục Phán: xây thành Cổ Loa, mắc kế thông gia của Triệu Đà.
+ Cao Lỗ: người chế tạo ra nỏ liên châu, có công khuyên An Dương Vương dời đô xuống đồng bằng và chỉ huy xây dựng thành Cổ loa.
- Thế kỷ 1 (40 – 43 sau CN): Hai Bà Trưng (Trưng Trắc và Trưng Nhị ) tại Mê Linh chống Hán.
+ Thi sách: chồng bà Trưng Trắc có công cổ súy nhân dân nổi dậy chống nhà Đông Hán.
+ Lê Chân: công thần khai quốc và cũng là người có công xây dựng nên thành phố Hải Phòng ngày nay.
- Thế kỷ 3 sau CN ( 246-248): Bà Triệu - Triệu Thị Trinh tại Thanh Hóa chống Đông Ngô.
Câu nói nổi tiếng:
Năm 19 tuổi, đáp lời người hỏi bà về việc chồng con, Bà Triệu nói:
“Tôi chỉ muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở Biển Đông, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ, chứ không chịu khom lưng làm tì thiếp cho người !”
- Thế kỷ 6 – 7 ( 541-602 ): nhà Tiền Lý & nhà Triệu
+ Lý Nam Đế - Lý Bí (541-548): chống nhà Lương, khai sinh ra nước Vạn Xuân.
+ Triệu Việt Vương – Triệu Quang Phục (549-571): chống nhà Lương, trúng kế kết thông gia của Lý Phật Tử mà mất nước.
- Thế kỷ 8 ( 713 - 722): khởi nghĩa Mai Hắc Đế - Mai Thúc Loan tại Nghệ An chống nhà Đường.
- Thế kỷ 8 ( 784 - 791): Bố Cái Đại Vương Phùng Hưng tại Đường Lâm, Sơn Tây khởi nghĩa chống nhà Đường.
- Thế kỷ 10 ( 905-939): nhà Khúc.
+ Khúc Thừa Dụ (905-907): người có công đặt nền móng cho nền độc lập dân tộc Việt Nam sau gần 1000 năm bị đô hộ. Tuy mang danh hiệu chức quan nhà Đường, nhưng ông đã xây dựng một chính quyền tự chủ, độc lập và đặc biệt do người Việt quản lý.
+ Khúc Thừa Hạo (907-917): được coi là nhà cải cách hành chính đầu tiên ở Việt Nam. Dưới thời ông số đơn vị hành chính được tăng gấp đôi.
Ông là một trong những người có công lao làm suy giảm sự cát cứ chia rẽ của các hào trưởng địa phương thời đó tạo thành nền móng cho sự thống nhất của đất nước Đại Việt sau này.
- Thế kỷ 10 (939-967): nhà Ngô đánh quân Nam Hán.
+ Ngô quyền (939-944): người làng Đường Lâm, nổi tiếng với trận Bạch Đằng năm 938 đánh thắng quân Nam Hán chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc.
+ Đinh Công Trứ: có công giúp Ngô Quyền giành lại độc lập từ tay Trung Quốc.
- Thế kỷ 10 (968- 980): nhà Đinh dẹp loạn 12 sứ quân lập nước Đại Cồ Việt
+ Đinh Tiên Hoàng – Đinh Bộ Lĩnh: con trai của Đinh Công Trứ là người sáng lập ra nước Đại Cồ Việt có công dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất giang sơn và trở thành hoàng đế đầu tiên của Việt Nam sau 1000 năm Bắc thuộc.
Ông lập nước Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư và cho đúc tiền đồng đầu tiên của nước Việt.
- Thế kỷ 10 – 11 (980-1010): nhà Tiền Lê.
+ Lê Đại Hành – Lê Hoàn: thắng Tống
+ Hoàng hậu Dương Vân Nga: hoàng hậu hai triều vua, bà là vợ của vua Đinh Tiên Hoàng sau trở thành vợ của vua Lê Đại Hành.
- Thế kỷ 11 – 13 (1010 – 1225 ): nhà Lý nước Đại Việt
+ Lý Thái Tổ - Lý Công Uẩn (974-1028): củng cố triều đình trung ương, dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long.
+ Lý Thường Kiệt: ông nổi tiếng trong sử sách Việt với trận sông Như Nguyệt chống quân Tống.
Bài thơ nổi tiếng: Nam quốc sơn hà (trong trận sông Như Nguyệt)
Nam quốc sơn hà
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”
(Bản phiên âm Hán Việt)+ Lý Chiêu Hoàng: vị vua cuối cùng của nhà Lý góp phần vào sự chuyển giao quyền lực nhà Lý sang nhà Trần không gây binh biến
- Thế kỷ 13 -14 (1225-1400): nước Đại Việt nhà Trần 3 lần chống quân Nguyên- Mông.
+ Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn: con trai của An Sinh Vương Trần Liễu, dưới sự lãnh đạo của ông quân đội nhà Trần đã ba lần đánh tan quân Nguyên – Mông.
+ Dã Tượng và Yêt Kiêu: 2 gia thần thân tín của Hưng Đạo Vương, Dã Tượng có tài thuần phục và chỉ huy đội voi, Yết Kiêu chỉ huy đội lính đánh sông, hai ông lập nhiều chiến công lớn.
+ Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản: quý tộc nhà Trần nổi tiếng với điển tích “ bóp nát quả cam” và lá cờ thêu 6 chữ vàng “ Phá cường địch, báo hoàng ân”.
+ Trần Thủ Độ: thái sư đầu triều nhà Trần, đối với toàn cục lịch sử Đại Việt lúc bấy giờ, ông đóng vai trò tích cực cho sự chuyển giao nhà Lý sang nhà Trần.
Câu nói nổi tiếng: “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo!”
( Trước câu hỏi của Vua Trần Thái Tông)+ Trần Quang Khải: anh em nửa dòng máu với Hưng Đạo Vương, là một trong những công thần số một của nhà Trần
+ Trần Nhân Tông: vị vua thứ ba đời Trần, được sử sách ca ngợi là một trong những vị vua anh minh nhất trong lịch sử Việt, ông là ông tổ của thứ nhất của dòng thiền Việt Trúc Lâm.
Câu thơ nổi tiếng:
“Xã tắc hai phen chồn ngựa đá+ Chu Văn An: là nhà giáo, nhà văn, đại quan thời Trần quê tại Thanh Liệt, Hà Nội, ông có công lớn truyền bá đạo Khổng vào Việt Nam. Lịch sử nhắc đến ông nhiều với “ Thất trảm sớ”.
Non sông muôn thuở vững âu vàng”
+ Phạm Ngũ Lão: theo gia phả nhà họ Phạm ông là cháu 8 đời của tướng Phạm Hạp nhà Đinh.
Điển tích: một lần đan sọt bên đường ông vì mải suy nghĩ binh thư bị quân lính của tướng Hưng Đạo Vương đâm vào đùi mà không biết.
Ông lập được nhiều chiến công trong chiến thắng quân Nguyên – Mông và quân Chiêm Thành.
+ Bảo Nghĩa Vương Trần Bình Trọng: có công hộ giá bảo vệ hai vua Trần.
Câu nói nổi tiếng:
“Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc.”
Đây là một trong những câu nói nổi tiếng nhất trong lịch sử chống ngoại xâm cũng như lịch sử Việt Nam nói chung, trở thành một trong những biểu tượng của tinh thần yêu nước chống ngoại xâm của dân tộc Việt.
+ Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật: là một nhà ngoại giao tài ba, nổi tiếng với trận Hàm Tử
+ Công chúa Huyền Trân: con gái vua Trần Nhân Tông gả cho vua Chiêm Thành đổi lấy của hồi môn hai Châu Ô, Lý ( vùng Thừa Thiên Huế đến Quảng Trị)
- Thế kỷ 15 (1400-1407) :nhà Hồ lập nước Đại Ngu tại Thanh Hóa.
+ Hồ Quý Ly: vị vua có nhiều tài năng chính trị văn hóa, ông ban bố nhiều cải cách tuy nhiên lại không hợp lòng với các sĩ phu trung thành nhà Trần thời đó
+ Hồ Nguyên Trừng: con trai cả của Hồ Quý Ly là nhà kỹ thuật quân sự tài ba
Câu nói nổi tiếng: “Thần không ngại đánh, chỉ sợ lòng dân không theo mà thôi.”
(Trong hội nghị bàn kế chống giặc Minh)
- Thế kỷ 15( 1407-1414): nhà Hậu Trần
+ Đặng Tất: tuy sống giữa nhiều biến cố của lịch sử giữa nhà Trần – Hồ , Minh – Chiêm nhưng lòng ông luôn hướng về lợi ích của Đại Việt.
+ Đặng Dung: con trai của Đặng Tất, tiếp nối sự nghiệp của cha ông tham gia khởi nghĩa chống nhà Minh
- Thế kỷ 15-18 (1428-1788): nhà Lê chống giặc Minh
+ Lê Lợi: khởi sướng khởi nghĩa Lam Sơn đánh đuổi nhà Minh chấm dứt 20 năm Bắc thuộc lần thứ 4
+ Lê Lai: người đã hy sinh thân mình cứu chủ tướng Lê Lợi thoát vòng vây của giặc Minh.
+ Đinh Lễ, Đinh Liệt: công thần khai quốc nhà Hậu Lê
+ Nguyễn Xí: công thần 4 đời vua nhà Lê là một trong những người tham gia trận Xương Giang góp phần kết thúc khởi nghĩa Lam Sơn
+ Trần Nguyên Hãn: là một trong những võ tướng có công đóng góp nhiều nhất trong khởi nghĩa Lam Sơn, tuy nhiên phải chịu cái chết bi thảm bởi tư tưởng “ Điểu tận cung tàn”
+ Nguyễn Trãi: quê Chí Linh, Hải Dương con trai của Nguyễn Phi Khanh, nhà tư tưởng lớn của Việt Nam.
Lịch sử nhắc đến ông cùng áng thiên cổ hùng văn “ Bình ngô đại cáo” và vụ án oan khuất nổi tiếng nhất trong lịch sử Việt Nam “ Lệ chi viên”.
- Thế kỷ 18-19 (1788-1802) : nhà Tây Sơn
+ Quang Trung Nguyễn Huệ: ông là một trong những nhà lãnh đạo chính trị tài giỏi với nhiều cải cách xây dựng đất nước và quân sự.
Ông nổi tiếng với nhiều trận đánh nội chiến và chống ngoại xâm như:
Chấm dứt nội chiến với Chúa Trịnh phía Bắc và Nguyễn phía Nam, lật đổ nhà Hậu Lê.
Đánh bại giặc ngoại xâm của Xiêm la và Đại Thanh.
Câu nói nổi tiếng:
“Đánh cho để dài tóc, đánh cho để đen răng. Đánh cho nó chích luân bất phản, đánh cho nó phiến giáp bất toàn. Đánh cho sử tri Nam quốc anh hùng chi hữu chủ.”
+ Bùi Thị Xuân: một trong Tây Sơn ngũ phụng thư, nổi tiếng tấm lòng trung nghĩa thương dân
Câu nói nổi tiếng: “Con nhà tướng không được khiếp nhược trước quân thù.”
+ Trần Quang Diệu: một trong Tây Sơn thất hổ, ông có công tham gia nhiều trận đánh của nhà Tây Sơn
+ Ngô Thì Nhậm: người có công lớn trong việc giúp triều Tây Sơn đánh lui quân Thanh.
Câu ứng đối nổi tiếng :” Thế Chiến Quốc, thế Xuân Thu, gặp thời thế, thế thời phải thế”
( Đối lại Đặng Trần Thường )View more the latest threads:
- Cuộc chuyển giao quyền lực nhà nước phong...
- Truyền thuyết Đức Thánh Chèm
- Những lần Dân tộc ta đứng trước thử thách bị...
- Nét đặc trưng trong văn hóa của người Việt cổ
- Lịch sử thời đại Vua Hùng Bách Việt Văn Lang...
- Lòng yêu nước của vua Duy Tân
- Bát Cổ - Sơ đồ và lộ trình đi
- Bát Cổ - Hành trình tự khám phá Bát Cổ
- Tìm hiểu về nguồn cội Tộc Việt
- Lịch sử Dòng Tộc Họ Đỗ
Lần sửa cuối bởi Đỗ Tương, ngày 16-04-2013 lúc 16:43.
Trí tuệ trưởng thành trong tĩnh lặng, bản lĩnh trưởng thành trong bão giông
-
11 Thành Viên Gửi Lời Cảm Ơn Tới Đỗ Tương
Diệu Hồng (22-04-2013),Hạnh An (17-04-2013),HoangSyHiep (14-11-2014),Hua Toan (16-04-2013),lê chí công (16-11-2023),manhcao277 (28-02-2015),thanhphong (14-03-2015),Trần Kim Cương (12-09-2013),TruongKhoat (17-04-2013),ĐINHQUANG HIỆP (17-04-2013)