Kết quả 1 đến 1 của 1
Chủ đề: Hệ Tim Mạch
Hybrid View
-
17-02-2013, 23:39 #1trannam792003 Guest
Hệ Tim Mạch
Giải phẫu Tim và quan điểm của đông y.
1. Vị trí của tim trong lồng ngực:
Tim là một cơ quan lớn ở chính giữa ngực, tim nằm hơi lệch về bên trái. Tim nặng khoảng 340g đối với đàn ông và nhỏ hơn một chút đối với phụ nữ.
Tim là bộ phận quan trọng trong hệ tuần hoàn, với chức vụ bơm đều đặn để đẩy máu theo các động mạch và đem dưỡng khí và các chất dinh dưỡng đến toàn bộ cơ thể; huyết máu từ tĩnh mạch về tim sau đó đẩy máu đến phổi để trao đổi khí CO2 lấy khí O2.
2. Cấu tạo của tim:
Tim có 4 buồng, 2 tâm nhĩ ở trên, 2 tâm thất ở dưới. Bên trái là tâm nhĩ trái và tâm thất trái, bên phải là tâm nhĩ phải và tâm thất phải. Giữa tâm thất phải và tâm nhĩ phải là van 3 lá. Giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái là van 2 lá Giữa 2 tâm thất là vách liên thất. Giữa 2 tâm nhĩ là vách liên nhĩ Máu từ tâm thất trái đi ra theo động mạch chủ. Máu từ tâm thất phải đi ra theo động mạch phổi. Giữa các động mạch và các tâm thất có van tổ chim ngăn không cho máu chảy ngược về tim. Máu đỏ xẫm từ tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới đổ vào tâm nhĩ phải. Máu đỏ từ 4 tĩnh mạch phổi đổ vào tâm nhĩ trái Tim được cáu tạo bằng 3 lớp: màng ngoài tim, cơ tim và màng trong tim Tim được cung cấp máu từ 2 động mạch nhỏ: động mạch vành phải và động mạch vành trái.
3. Cách thức hoạt động của tim:
Máu từ phổi trở lại tim theo các tĩnh mạch phổi cùng với rất nhiều oxy được thay mới trong máu. Máu đi vào tâm nhĩ trái, sau đó tâm nhĩ trái co lại và đẩy máu qua một van được gọi là van hai lá và tâm thất trái.
Sau đó, tâm thất trái co lại và khi nó co như thế van hai lá đóng lại để cho máu chỉ có thể đi ra qua van động mạch chủ mở rộng vào trong động mạch chủ. Lúc đó, máu đi tiếp vào các mô nơi mà nó trao oxy.
Máu từ cơ thể trở về tim theo một tĩnh mạch lớn, tĩnh mạch chủ dưới và từ trên đầu máu trở về theo tĩnh mạch chủ trên. Nó đi vào tâm nhĩ phải. Tâm nhĩ phải co lại và máu đi qua van ba lá vào trong tâm thất phải.
Tâm thất phải co lại đẩy máu ra đi vào động mạch phổi, qua động mạch phổi và đi qua phổi, ở đó máu được thay mới oxy. Sau đó, máu trở lại tim theo các động mạch phổi sẵn sàng bắt đầu lại chu kì mới.
Hình 3: Cách thức hoạt động của tim
1. Tâm nhĩ phải; 2. Tâm nhĩ trái; 3. Tĩnh mạch chủ trên;
4. Động mạch chủ; 5. Động mạch phổi; 6. Tĩnh mạch phổi;
7. Van hai lá; 8. Van động mạch chủ; 9. Tâm thất trái;
10. Tâm thất phải; 11. Tĩnh mạch chủ dưới; 12. Van ba lá;
13. Van động mạch phổi
4. Màng ngoài tim:
Là một cấu trúc xơ và thanh mạc bao quanh tim như một chiếc túi. Lớp ngoài là túi xơ sợi chắc. Lớp trong là thanh mạc.
- Thanh mạc bản thân nó lại có hai lá: lá tạng bao bọc cơ tim và các mạch máu trong màng tim, lá thành phủ mặt trong của lớp màng xơ ngoài.
- Giữa hai lá này tạo nên một khoang ảo gọi là khoang màng ngoài tim. Máu và dịch có thể xuất hiện trong khoang này và tạo nên tình trạng tràn dịch màng ngoài tim.
- Viêm màng ngoài tim có thể làm cho màng tim dày lên, thậm chí vôi hoá gây ra viêm màng tim co thắt
Hình 2: Tim được bọc bởi màng ngoài tim
5. Quan điểm của đông y và khí công:
Đông y cho rằng tạng Tâm tương ứng với Tim.
Tâm nằm trong lồng ngực có Tâm bào bảo vệ. Tâm là tạng dương, thuộc quân hỏa, chủ huyết và tàng thần. Khí của tâm có chiều hướng bốc lên. Tâm chủ huyết của toàn thân, có nhiệm vụ đưa máu đi khắp mọi nơi trong cơ thể.
Tâm khai khiếu ra lưỡi và mặt. Vì vậy xem sắc lưỡi có thể kiểm tra chức năng của tâm, hoặc nét mặt cũng phản ánh tình trạng của tâm.
Theo quan điểm của Đông y: khí là soái của huyết-huyết là mẹ của khí, khí là cơ sở vật chất-huyết là công năng. Khí huyết có lưu thông thì cơ thể mới khỏe mạnh.
Tâm chi phối thất tình (là 7 thứ tình chí: vui, giận, buồn, lo, nghĩ ngợi, kinh, sợ) làm rối loạn về tâm lý, đó là những nguyên nhân sinh bệnh. Chính vì vậy mà cổ nhân coi việc điều tâm trong quá trình luyện tập cũng như lúc bình thường rất quan trọng.
Điều Tâm chính là làm dịu Thất tình, điều Tâm tốt xẽ xóa bỏ được tạp niệm. Khi bình được tâm sẽ tạo nên nụ cười ở bên trong. Trong cuộc sống và đặc biệt là trong luyện tập khí công phải cố gắng bình được tâm mà trước hết là phải giữ cho nét mặt thật thanh thản.
Tâm tàng Thần tức là tâm chủ về các hoạt động của tinh thần, hay còn nói “tâm chủ thần minh”. Tâm chi phối thất tình bởi vậy mới có câu tâm sắt đá, tâm cởi mở, tâm ác, tâm thiện.
Tâm khí được sinh ra khi chân khí đi vào tạng tâm. Tâm khí hoạt hóa chủ yếu ở Tâm kinh và Tiểu trường kinh, hai mạch này khép kín thành vòng cho Tâm khí. Tâm khí phát động cơ năng và chức năng của tạng tâm, để sinh chân hỏa cho huyết và làm chủ hệ mạch.
Phủ có quan hệ biểu lý với tạng Tâm là phủ Tiểu trường.
Tâm chủ hệ huyết có tính Hỏa,hành hỏa,có sắc khí màu đỏ,có vị khí đắng,mùi khét, dịch thoát là mồ hôi.
Khí Tâm vượng vào giờ Ngọ (11-13g), Hư vào giờ Mùi (13-15g), Suy vào giờ Tý (23-1g).
Khí Nhiều, Huyết ít.
Ấn đau huyệt Cự khuyết ( Nh 14) và Tâm du (Bq 15-Bối du huyệt)
Tương sinh : - Can Mộc sinh Tâm Hỏa ( Sinh nhập )
- Tâm Hỏa sinh Tỳ Thổ ( Sinh xuất )
Tương khắc : - Tâm Hỏa khắc Phế Kim ( Khắc xuất )View more the latest threads:
- Dưỡng Tâm
- Thầy Huệ Tâm về với xứ Thanh
- Những kiến thức thực tế khi chứng kiến người...
- Bí ẩn về bão YAGI
- Cách xử lí năng lượng trong quả cầu!
- Thực Hành Chữa Bệnh Viêm Họng Bằng Phương...
- Tản mạn về một số phương pháp chữa bệnh
- Làm Thế Nào Để Báo Hiếu Được Với Những Người...
- Một phương pháp tự vấn bản thân để bình tĩnh
- Những lợi ích của Định Tâm
-
20 Thành Viên Gửi Lời Cảm Ơn Tới trannam792003
hiepqf3 (18-02-2013),hoasen (20-02-2013),Hoasentrang (18-02-2013),HoaXuan (21-02-2013),hocdao (18-02-2013),Lobbyvietnam (18-02-2013),longtadinh (05-06-2014),Nganpham (06-04-2013),Phương Nam (18-02-2013),sau_rungsau (18-02-2013),Tamhuongthien (18-02-2013),tamminh (18-02-2013),Thanh Ha (18-02-2013),thanhphong (18-07-2014),ThanhTrung90 (19-02-2013),Tieutrucxinh (18-02-2013),turaunt (02-04-2013),Vidieu (20-02-2013),Đại Minh (26-02-2013),ĐINHQUANG HIỆP (18-02-2013)