Kết quả 1 đến 10 của 12

Threaded View

  1. #2
    Ngày tham gia
    Feb 2011
    Đang ở
    Hà Nội, Sđt: 0982615255
    Bài viết
    480
    Cảm ơn!
    2,547
    Thanked 9,454 Times in 536 Posts

    Mặc định Phủ - Vị trí - Đường Kinh Phủ

    II. PHỦ - VỊ TRÍ CÁC PHỦ - ĐƯỜNG KINH PHỦ

    1/. PHỦ ĐẠI TRƯỜNG (RUỘT GIÀ)



    Đường vận hành của Kinh Thủ Dương Minh Đại Trường: Khởi từ huyệt Thương dương về đến huyệt Nghinh hương.

    Khởi đầu từ bờ ngoài chân móng ngón tay trỏ (Huyệt Thương Dương), đi dọc theo mép trên của ngón tay, qua hố lào giải phẫu, đến nếp gấp bờ ngoài khuỷu tay, chạy dọc theo mé trước - ngoài cánh tay, đến đầu trên cánh tay, chỗ hõm khớp vai, ra bờ sau vai, giao với kinh Tiểu trường ở huyệt Bỉnh phong, hội với Đốc mạch ở Đại chùy và đi sâu vào trong hõm xương đòn, từ đây phân ra 2 nhánh: + Một nhánh lặn vào Phế, qua cơ hoành để vào Đại trường; + Một nhánh từ hố xương đòn, lên cổ, hàm, đi vào giữa hàm răng dưới, vòng quanh mép miệng giao nhau ở Nhân trung đến cánh mũi phía bên đối diện.



    Nhiều Khí nhiều Huyết.
    Vượng giờ Mão (5-7g), Hư giờ Thìn (7-9g) – Suy giờ Dậu (17-19g).

    Phủ Đại trường có quan hệ Biểu – Lý với Tạng Phế. Tác động để điều chỉnh rối loạn của Phế và Đại trường (theo nguyên tắc phối hợp Biểu – Lý, Trong – Ngoài, Âm – Dương).


    2/. PHỦ TIỂU TRƯỜNG (RUỘT NON)




    Đường vận hành của Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường: Khởi từ huyệt Thiếu trạch về đến huyệt Thính cung.

    Khởi lên từ góc trong chân móng ngón tay út, chạy dọc theo bờ trong bàn tay, phía xương trụ, lên cổ tay, đi dọc theo phía sau trong cánh tay qua giữa mỏm khuỷu tay vào sau khớp vai, đi ngoằn ngoèo ở gai xương bả vai, đến hội với kinh Bàng quang và Đốc mạch hội tại h. Đại chùy, rồi trở ra hố xương đòn.
    Từ hố xương đòn vùng huyệt Khuyết bồn phân thành hai nhánh: Một nhánh lặn vào Tâm, qua cơ hoành đến Vị, Tiểu trường và xuống liên hệ với huyệt Hạ cự hư của kinh túc Dương minh Vị (huyệt Hợp dưới của Tiểu trường). Một nhánh lên cổ, gò má, tới góc ngoài mắt và vào tai; + Tại vùng má có nhánh đến bờ dưới hố mắt, hốc mũi và kết ở huyệt Tình minh (Bq).



    Vượng giờ Mùi (13 – 15g), Hư giờ Thân (15 – 17g), Suy giờ Sửu (1 – 3g).
    Nhiều Huyết, ít Khí.
    Ấn đau huyệt Quan nguyên (Nh 4) + Tiểu trường du (Bq 27).

    Phủ Tiểu Trường có quan hệ biểu lý với tạng Tâm. Tác động để điều chỉnh rối loạn ở Tiểu Trường và Tâm (Theo nguyên tắc phối huyệt Trong – Ngoài)


    3/. PHỦ VỊ (DẠ DÀY)




    Đường vận hành của Kinh Túc Dương Minh Vị: Khởi từ huyệt Thừa khấp đi ra ở huyệt Lệ đoài.

    Khởi đầu từ cạnh cánh mũi (h. Nghênh hương – Đtr) đi lên, giao ở hõm góc trong mắt – gốc mũi (huyệt Tinh minh – Bq), vòng trở xuống dưới theo đường ngoài mũi vào hàm trên, rồi quanh ra môi miệng, giao chéo nhau tại môi trên với Đốc mạch (huyệt Nhân Trung), vòng môi dưới giao với Nhâm mạch (huyệt Thừa tương), đoạn dọc theo hàm dưới ra sau h. Đại nghênh đến góc hàm dưới, vòng lên trước tai qua huyệt Thượng quan (Đ), theo bờ trước tóc mai giao với kinh Đởm (huyệt Huyền lư + Hàm yến) lên trên bờ góc trán rồi theo chân tóc ra gặp Đốc mạch (huyệt Thần đình).
    Một nhánh khác từ huyệt Đại nghênh đi xuống dọc theo thanh quản vào hố trên đòn, tại đây phân 2 nhánh:
    Một nhánh từ hố trên đòn qua cơ hoành đến liên lạc với Tỳ và Vị;
    Một nhánh từ hố trên đòn, thẳng qua đầu ngực, đi song song với Nhâm mạch, đến vùng bẹn.
    Từ môn vị dạ dày có nhánh đi xuống bụng dưới hợp với kinh chính ở bẹn, rồi cùng đi theo cơ thẳng trước ở đùi xuống gối, dọc theo phía ngoài xương chầy, đến cổ chân, mu bàn chân, đến kết ở bờ ngoài góc móng ngón chân thứ hai. Một nhánh phụ từ Túc Tam lý đi ngoài đường kinh chính xuống tận ngón chân giữa. Một nhánh từ mu bàn chân (huyệt Xung dương) vào đầu ngón chân cái để tiếp nối với kinh Túc Thái âm Tỳ.



    Nhiều Khí, nhiều Huyết.
    Vượng giờ Thìn (7 – 9g) – Hư giờ Tỵ (9 -11g) – Suy giờ Tuất (19 – 21g).
    Ấn đau huyệt Trung quản (Nh 12) và Vị du (Bq 21 – Bối du Huyệt).

    Phủ Vị (dạ dày) có quan hệ biểu lý với tạng Tỳ. Tác động để giải quyết xáo trộn của Tỳ - Vị.


    4./ PHỦ ĐỞM (MẬT)




    Đường vận hành của Kinh Túc Thiếu Dương Đởm: Khởi từ huyệt Đồng tử liêu đi ra ở huyệt Túc khiếu âm.

    Khởi từ góc ngoài mắt, lên góc trán xuống sau tai, đến gáy rồi vòng lên đầu sang trán, lại trở xuống gáy đi trước kinh Tam tiêu, tới vai – hội với Đốc mạch ở huyệt Đại chùy, với kinh Bàng quang (h. Đại trử) – và kinh Tiểu trường (h. Bỉnh phong) rồi nhập vào hõm xương đòn (h. Khuyết bồn – Vị). Một nhánh đi từ sau tai, vào trong tai và ra trước tai, đến sau góc ngoài mắt. Một nhánh từ đuôi mắt xuống hàm dưới (h. Đại nghênh – Vị) giao hội với kinh Tam tiêu, lên hố dưới mắt ; – có nhánh vòng qua góc hàm, xuống cổ, nhập vào rãnh trên xương đòn.
    Từ xương đòn, phân hai nhánh: Một nhánh chạy về hướng giữa ngực, qua cơ hoành, liên lạc với tạng Tâm, Can, Đởm, rồi dọc theo hông sườn, đến bẹn, vòng quanh xương mu, tiến ngang vào mấu chuyển lớn xương đùi; Một nhánh từ hõm xương đòn chạy xuống nách, theo cạnh sườn qua sườn cụt tự do, tới khớp háng, đến mấu chuyển lớn, + ở đây có 1 nhánh rẽ liên lạc với kinh Bàng quang ở vùng xương khu.
    Từ mấu chuyển lớn, kinh Đởm chạy xuống chân, theo mặt ngoài đùi, kết dưới đầu gối, chạy dọc theo mặt ngoài cẳng chân, đến trước mắt cá ngoài, lên trên mu chân, đi giữa xương bàn chân thứ – 5, ra tận góc ngoài móng chân áp út. + Một nhánh tách trên mu chân, nhập vào trong ngón cái, liên lạc với kinh Can, hiện ra ở chùm lông tam mao.



    Nhiều Khí, ít Huyết.
    Vượng giờ Tý (23 – 1g) – Hư giờ Sửu (1 – 3g) – Suy giờ Ngọ (11 – 13g).
    Ấn đau huyệt Nhật nguyệt (Đ 24), Triếp cân (Đ 23) và Đởm du (Bq 19).

    Phủ Đởm có quan hệ biểu lý với Tạng Can. Tác dụng để điều chỉnh rối loạn ở Đởm và Can (Theo nguyên tắc phối huyệt Trong – Ngoài).


    5/. PHỦ BÀNG QUANG (BỌNG ĐÁI)



    Đường vận hành của Kinh Túc Thái Dương Bàng Quang: Khởi từ huyệt Tinh minh đi ra ở huyệt Chí âm.

    Khởi đầu ở góc trong mắt từ huyệt Tình minh lên trán, thẳng lên đỉnh đầu giao hội với Đốc mạch ở huyệt Bá hội, phân nhánh vào não, rồi đi tiếp ra sau gáy. Từ gáy phân ra hai nhánh: Một nhánh đi dọc theo cột sống (cách 1,5 thốn) đến vùng thắt lưng vào Thận và Bàng quang, tại đây chạy xuống vùng mông đến giữa nhượng chân.
    Một nhánh từ gáy đi kèm hai bên cột sống (cách 3 thốn) thẳng qua mông đến mấu chuyển lớn, theo mặt sau đùi xuống hợp với đường kinh trước ở giữa nhượng chân.
    Từ nhượng chân đi tiếp xuống mặt sau cẳng chân, qua gót chân, đến sau mắt cá ngoài, dọc theo bờ ngoài bàn chân đến đầu ngón chân út để kết hợp với kinh túc Thiếu âm Thận.

    Trên đường kinh Bàng quang có tất cả các du huyệt nên đường kinh này có vị trí đặc biệt.



    Nhiều Huyết, ít Khí.
    Vượng giờ Thân (15 – 17g) – Hư giờ Dậu (17 – 19g) – Suy giờ Dần (3-5g).
    Ấn đau huyệt Trung cực (Nh 3) và Bàng quang du (Bq 28).

    Phủ Bàng Quang có quan hệ Biểu Lý với tạng Thận. Tác dụng vào để điều chỉnh rối loạn khí của Thận và Bàng Quang (Dùng theo nguyên tắc phối huyệt Trong – Ngoài, Âm dương).


    6/. PHỦ TAM TIÊU


    Phủ Tam Tiêu là những màng mỡ bao quanh và liên kết một số Phủ - Tạng với nhau.



    Đường vận hành của Kinh Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu: Khởi từ huyệt Quan xung về đến Huyệt Ty trúc không.

    Khởi từ góc trong ngón tay áp úp, dọc theo khe giữa của 2 ngón tay 4-5, ở mu bàn tay, đến mặt ngoài cổ tay, lên trên, đi dọc theo mặt sau cẳng tay giữa xương trụ và xương quay, đến mỏm khuỷu tay, đi theo mặt sau cánh tay lên vai, trong chỗ lõm của đầu xương vai và đầu xương cánh tay. Qua đỉnh cao xương bả vai thì đường kinh bắt chéo ra sau kinh Đởm, chạy xuống rãnh trên xương đòn (h. Khuyết bồn) rồi đi sâu vào trong ngực đến Tâm bào lạc, qua cơ hoành và liên hệ với Tam tiêu. Một nhánh đi từ ngực (h. Chiêu trung) trở lên rãnh trên xương đòn để ra sau cổ, liên lạc với Đốc mạch (h. Đại chùy), chạy lên sau gáy, vào sau tai, vòng quanh tai, đến góc trên tai, đi vòng xuống mặt và trở lên kết ở bờ dưới ổ mắt. Một nhánh từ sau tai (h. Khế mạch) vào trong tai và ra trước tai, qua trước h.Thượng quan (Đ), vòng xuống góc hàm dưới và liên kết ở góc ngoài đuôi lông mày để liên lạc với kinh túc Thiếu dương Đởm ở phía ngoài đuôi mắt (h. Đồng tử liêu).

    Nhiều Khí, ít Huyết.
    Vượng giờ Hợi (21 – 23g), Hư giờ Tý (1 – 3g), Suy giờ Tỵ (9 – 11g).

    Phủ Tam tiêu có quan hệ Biểu Lý với tạng danh Tâm bào. Tác dụng để điều chỉnh rối loạn khí của Tam Tiêu và Tâm bào.

    Tam tiêu là Phủ chúng ta cần lưu ý vì có những đặc điểm không bình thường.Tam tiêu là phủ của tạng danh Tâm bào,nó chia làm 3 phần: Thượng tiêu,Trung tiêu và Hạ tiêu.Tam tiêu có chức năng duy trì thân nhiệt, làm nhừ thủy cốc, thải bỏ cặn bã thực ra khỏi cơ thể. Tam tiêu là đường đi của khí và thủy đạo, tam tiêu bị ách tắc ở đâu thì sinh phù ở đấy.

    Thượng tiêu là màng mỡ bao bọc,chằng giữ liên kết ở khu vực Tâm và Phế.
    Trung tiêu là màng mỡ bao bọc chằng giữ liên kết ở khu vực Can, Đởm,Tỳ,Vị và tuyến Tụy.
    Hạ tiêu là màng mỡ bao bọc chằng giữ liên kết ở khu vực Thận,Bàng quang, Đại trường, Tiểu trường và bộ máy sinh dục.
    /
    Lần sửa cuối bởi NguyetQuangTu, ngày 20-04-2017 lúc 10:19.
    Sống chẳng ra gì năng đi chùa vẫn tối
    Dốc sức hành thiện PHẬT sẽ sáng trong tâm

  2. 36 Thành Viên Gửi Lời Cảm Ơn Tới nhuhainguyen

    bason (13-08-2014),bocautrang (13-12-2011),dietmatam (26-09-2012),Dungnph (23-05-2021),Hoang Quyet (31-01-2019),hoanlinh (08-04-2014),HoaXuan (20-11-2012),hongvulien (25-02-2013),kiencuong304 (14-12-2011),Lam (13-12-2011),nghiad99 (19-11-2012),Nguyễn Thành Công (14-02-2012),nguyendinhtuan (27-05-2014),nguyenthithu (28-11-2014),nguyentran (06-08-2014),nhatcuunhan (30-11-2013),tanrau (03-06-2016),Thanh Bình (09-12-2015),thanhphong (13-09-2014),THANHTINH (07-04-2014),theoThầy (08-04-2014),thuyttkd (12-01-2013),Tieutrucxinh (01-12-2011),trungthanh (11-12-2016),TruongKhoat (05-12-2011),tuluyenthantam (14-03-2021),TuMinh (17-06-2014),TuTam (13-12-2011),youme (08-04-2014),ĐINHQUANG HIỆP (15-12-2011)

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •