Sổ tay học tập (12/03/2012)
SỔ TAY HỌC TẬP
I/. Hình dạng, vị trí các tạng
http://i306.photobucket.com/albums/n...guyen/2Phe.jpg
Tạng Phế: Tạng Phế nằm ở bên trong lồng ngực, phế khí có màu trắng, hành kim.
http://i306.photobucket.com/albums/n...nguyen/1Ty.jpg
Tạng Tỳ: Tạng Tỳ nằm ở hạ sườn bên trái, tỳ khí có màu vàng, hành thổ
http://i306.photobucket.com/albums/n...guyen/3Tam.jpg
Tạng Tâm: Tạng Tâm nằm ở trong lồng ngực, được tâm bào bảo vệ,
tâm khí có màu đỏ, hành hỏa.
http://i306.photobucket.com/albums/n...uyen/4Than.jpg
Tạng Thận: Tạng Thận nằm ở phía lưng, thẳng từ rốn sang,
thận khí có màu đen, hành thủy.
http://i306.photobucket.com/albums/n...guyen/3Tam.jpg
Tạng Tâm bào: Tạng tâm bào là màng bao tim, tâm bào khí có màu tím
http://i306.photobucket.com/albums/n...guyen/1Can.jpg
Tạng Can: Tạng Can nằm ở hạ sườn bên phải, can khí có màu xanh, hành mộc
II. Mạch Nhâm, Mạch Đốc, Đan điền hạ, Các huyệt quan trọng
1. Mạch nhâm:
Khởi đầu từ huyệt Thừa tương (bên dưới môi dưới), đi xuống qua Thiên đột (hõm cổ), Đản trung (giữa ngực), Khí hải, Khúc cốt và kết thúc ở huyệt Hội âm (nằm giữa bộ phận sinh dục và Hậu môn).
Mạch Nhâm có nhiệm vụ tổng quản tất cả các đường kinh âm phía trước bụng,có nhiệm vụ chăm sóc Bào cung và hệ sinh dục.
2. Mạch đốc:
Khởi đầu từ huyệt Trường cường ở mô xốp xương cùng cột sống theo cột sống đi lên qua các huyệt Mệnh môn, Linh đài, Ngọc chẩm, qua Bách hội đến Ấn đường và kết thúc ở Ngân giao (chân răng hàm trên).
Mạch Đốc có nhiệm vụ tổng quản tất cả các đường kinh dương ở sau lưng, đưa Dương khí đến nuôi dưỡng vùng đầu não.
3. Đan điền:
a/ Đan điền hạ
Đan điền hạ nằm trong vùng bụng dưới là nơi sinh ra chân khí – tức là nơi Hỏa luyện Tinh thành Khí. Tâm của Đan điền hạ là nơi giao nhau giữ đường nối Khí hải với Mệnh môn và Trục Sinh lực. Đan điền có dạng Thái cực.
b/ Đan điền trung
Đan điền trung nằm trong vùng ngực, là nơi tích trữ những năng lượng tinh khiết được chuyển từ Đan điền hạ lên. Tâm của Đan điền trung là nơi giao nhau giữa đường nối Đản trung và Linh đài với Trục Sinh lực. Đan điền có dạng Thái cực. Đan điền trung chỉ được khai mở khi Đan điền hạ đã tương đối hoàn thiện.
c/ Đan điền thượng.
Đan điền thượng nằm ở vùng đầu, là nơi chứa những năng lượng rất tinh khiết được chuyển từ Đan điền trung lên. Tâm của Đan điền thượng chính là Hạch tùng, là nơi giao nhau giữ trục Chẩm-Ấn và trục Sinh lực. Đan điền có dạng Thái cực. Đan điền thượng chỉ được khai mở đối với những người có tố chất đặc biệt. Năng lượng hoạt động của Thiên nhãn (mắt thần) do Đan điền thượng cung cấp.
4. Các huyệt đạo quan trọng:
- Bách hội. Là điểm giao nhau giữa 2 đường nối hai đỉnh tai và đường đi chính giữa nơi sống mũi đi lên. Đây là nơi giao hội của mạch Đốc với 6 đường kinh dương. Là nơi giao lưu Nhân khí – Thiên khí.
- Tứ thần thông : Từ Bách hội ra phải,trái,trước,sau,1 thốn, dùng để khai mở Thiên nhãn,Thiên nhĩ. Nói cách khác : Nếu ta coi Bách hội là tâm của một hình vuông có mỗi cạnh dài 2 thốn (một thốn bằng chiều ngang của ngón tay), bốn huyệt Tứ thần thông nằm ở 4 góc của hình vuông ấy, hai huyệt phía trước liên quan đến Thiên nhãn, hai huyệt phía sau liên quan đến Thiên nhĩ.
- Ấn đường: Là điểm giữa của đường nổi hai đầu lông mày, là nơi điều khiển màn hình, là nơi giao lưu nội ngoại khí. Là một con mắt để nhìn vào những không gian khác.
- Thiên đột: Hõm cổ. Là nơi kích hoạt Thiên nhĩ
- Đản Trung: Điểm giữa đường nối hai núm vú,là nhánh giao lưu Âm khí nội ngoại
- Khí hải: Từ rốn thẳng xuống 1,5 thốn là cửa vào Đan điền, bể thận.
- Khúc cốt: Dưới rốn 5 thốn.
- Hội âm: Nằm giữa đường nối hậu môn và bộ phận sinh dục.Đây là nơi giao hội của mạch Nhâm với 6 đường kinh âm,là xung huyệt của Nhâm và Đốc. Là cửa xả Âm khí.
- Trường cường: Cuối đốt sống cùng.Là nguồn sinh Dương khí – Chân hỏa.
- Mệnh môn: Đối diện với Khí hải sang.Là cửa ra của Đan điền, quan hệ với Thận hỏa.
- Linh đài: Đối diện với Đản trung sang là nhánh giao lưu Dương khí nội ngoại
- Đại chùy: Đối diện với Thiên đột sang.
- Ngọc chẩm: ở sau gáy, điểm tiếp giáp giữa hộp sọ và đốt sống cổ số 1, nó là huyệt Sinh Tử huyền quan.
- Lao cung: Huyệt ở trên đường văn tim của gan bàn tay, nơi khe của ngón giữa và ngón áp út chạm vào đường văn này; hoặc gấp các ngón tay vào lòng bàn tay, đầu ngón tay giữa chạm vào đường nếp gấp giữa lòng bàn tay (đường tâm đạo) ở đâu thì đó là huyệt.
- Dũng tuyền: Dưới lòng bàn chân, huyệt ở điểm nối 2/5 trước với 3/5 sau của đoạn đầu ngón chân thứ 2 và giữa bờ sau gót chân, lỗ hõm dưới bàn chân.
5. Các du huyệt quan trọng:
- Phế du: Dưới gai đốt sống lưng 3, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Phế, vì vậy gọi là Phế Du. Huyệt thứ 13 của kinh Bàng Quang.
- Tỳ du: Dưới gai sống lưng 11, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Tỳ, vì vậy gọi là Tỳ Du. Huyệt thứ 20 của kinh Bàng Quang.
- Tâm du: Dưới gai sống lưng 5, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Tâm, vì vậy gọi là Tâm Du. Huyệt thứ 15 của kinh Bàng Quang.
- Thận du: Dưới gai sống thắt lưng 2, đo ngang ra 1, 5 thốn, ngang huyệt Mệnh Môn. Huyệt có tác dụng rót (du) kinh khí vào tạng Thận, vì vậy gọi là Thận Du. Huyệt thứ 23 của kinh Bàng Quang.
- Can du: Dưới gai sống lưng 9, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Can, vì vậy gọi là Can Du. Huyệt thứ 18 của kinh Bàng Quang.
III. Các huyệt đầu/cuối của mười hai đường kinh chính:
Huyệt đầu/cuối của các đường kinh Thủ (Tay)
Huyệt đầu/cuối của các đường kinh Túc (Chân)
IV. Hệ thống luân xa
“Luân xa là những Huyệt đạo có vị trí quan trọng trên cơ thể con người mà tại đó năng lượng của môi trường bên ngoài (vũ trụ) và năng lượng của bản thân con người được trao đổi nhằm luân chuyển, bổ sung, nâng cấp, tích trữ năng lượng cho toàn bộ cơ thể”.
Bảy (7) luân xa chính:
LX Bách Hội (LX 7, huyệt bách hội)
LX Ấn đường (LX 6A, huyệt ấn đường)
LX Ngọc chẩm (LX 6B, huyệt ngọc chẩm - Huyệt Sinh Tử huyền quan )
LX Thiên đột (LX 5A, huyệt thiên đột)
LX Đại chùy (LX 5B, huyệt đại chùy)
LX Đản trung (LX 4A, huyệt đản trung)
LX Linh đài (LX 4B, huyệt linh đài)
LX Khí hải (LX 3A, huyệt khí hải)
LX Mệnh môn (LX 3B, huyệt mệnh môn)
LX Khúc cốt (LX 2A, huyệt khúc cốt)
LX Trường cường (LX 2B, huyệt trường cường)
LX Hội âm (LX 1, huyệt hội âm )
V. Xả bỏ khí độc theo đường ngắn nhất
- Hư tạng khí là khí xấu của tạng, nằm trong tạng, gây hại cho tạng, làm giảm chức năng hoạt hóa của tạng. Quá trình phát sinh tạng khí làm cho chính khí ở tạng đó mạnh lên, từ đó loại bỏ dần các hư khí, bệnh khí (tà khí) của tạng.
- Xả hư tạng khí theo đường đi ngắn nhất từ tạng ra ngoài cơ thể để thanh hóa tạng nhanh nhất. Các đường xả hư khí gần nhất với từng tạng:
+ Hư phế khí đi theo hai cánh tay xả mạnh ra hai lòng bàn tay.
+ Hư tỳ khí đi theo chân trái xả mạnh ra lòng bàn chân trái.
+ Hư tâm khí đi theo tay trái xả mạnh ra lòng bàn tay trái.
+ Hư thận khí đi theo hai chân xả mạnh ra hai lòng bàn chân.
+ Hư tâm bào khí đi theo cánh tay phải xả mạnh ra hai lòng bàn tay
+ Hư can khí đi theo chân phải xả mạnh ra lòng bàn chân phải