nhuhainguyen
09-03-2012, 10:20
NHỮNG ĐIỂM CẦN GHI NHỚ KHI LUYỆN TẬP NỘI CHU THIÊN PHÁP
I. Vị trí các tạng, màu sắc của tạng khí
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangphe.jpg
Tạng Phế: Tạng Phế nằm ở bên trong lồng ngực, phế khí có màu trắng, hành kim.
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangty.jpg
Tạng Tỳ: Tạng Tỳ nằm ở hạ sườn bên trái, tỳ khí có màu vàng, hành thổ
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangtam.jpg
Tạng Tâm: Tạng Tâm nằm ở trong lồng ngực, được tâm bào bảo vệ, tâm khí có màu đỏ, hành hỏa.
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangthan.jpg
Tạng Thận: Tạng Thận nằm ở phía lưng, thẳng từ rốn sang, thận khí có màu đen, hành thủy.
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangtambao.jpg
Tạng Tâm bào: Tạng tâm bào là màng bao tim, tâm bào khí có màu tím
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangcan.jpg
Tạng Can: Tạng Can nằm ở hạ sườn bên phải, can khí có màu xanh, hành mộc
II. Vị trí của các huyệt quan trọng và các du huyệt
* Bách hội: Là điểm giao nhau giữa 2 đường nối hai đỉnh tai và đường đi chính giữa nơi sống mũi đi lên. Đây là nơi giao hội của mạch Đốc với 6 đường kinh dương. Là nơi giao lưu Nhân khí – Thiên khí.
* Khí hải: Từ rốn thẳng xuống 1,5 thốn là cửa vào Đan điền, bể thận.
* Hội âm: Nằm giữa đường nối hậu môn và bộ phận sinh dục.Đây là nơi giao hội của mạch Nhâm với 6 đường kinh âm,là xung huyệt của Nhâm và Đốc. Là cửa xả Âm khí.
* Trường cường: Cuối đốt sống cùng.Là nguồn sinh Dương khí – Chân hỏa.
* Mệnh môn: Nằm ở lưng, đối diện với Khí hải sang. Là cửa ra của Đan điền, quan hệ với Thận hỏa.
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Duhuyet.jpg
* Phế du: Dưới gai đốt sống lưng 3, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Phế, vì vậy gọi là Phế Du. Huyệt thứ 13 của kinh Bàng Quang.
* Tỳ du: Dưới gai sống lưng 11, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Tỳ, vì vậy gọi là Tỳ Du. Huyệt thứ 20 của kinh Bàng Quang.
* Tâm du: Dưới gai sống lưng 5, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Tâm, vì vậy gọi là Tâm Du. Huyệt thứ 15 của kinh Bàng Quang.
* Thận du: Dưới gai sống thắt lưng 2, đo ngang ra 1, 5 thốn, ngang huyệt Mệnh Môn. Huyệt có tác dụng rót (du) kinh khí vào tạng Thận, vì vậy gọi là Thận Du. Huyệt thứ 23 của kinh Bàng Quang.
* Can du: Dưới gai sống lưng 9, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Can, vì vậy gọi là Can Du. Huyệt thứ 18 của kinh Bàng Quang.
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/ban-tay-Hai.jpg
Các huyệt ở đầu/cuối các đường kinh thuộc tay
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/ban-chan-Hai.jpg
Các huyệt ở đầu/cuối các đường kinh thuộc chân
III. Nhâm mạch, đốc mạch, đan điền, hư tạng khí
1. Mạch nhâm:
Khởi đầu từ huyệt Hội âm phía trước hậu môn, đi ở phía bụng lên qua huyệt Khí hải (Đan điền), Đản trung,Thiên đột và kết thúc ở huyệt Thừa tương.
Mạch Nhâm có nhiệm vụ tổng quản tất cả các đường kinh âm phía trước bụng,có nhiệm vụ chăm sóc Bào cung và hệ sinh dục.
2. Mạch đốc:
Khởi đầu từ huyệt Trường cường ở mô xốp xương cùng cột sống theo cột sống đi lên qua các huyệt Mệnh môn, Linh đài, Ngọc chẩm, Bách hội, Ấn đường và kết thúc ở Ngân giao.
Mạch Đốc có nhiệm vụ tổng quản tất cả các đường kinh dương ở sau lưng, đưa Dương khí đến nuôi dưỡng vùng đầu não.
3. Đan điền hạ:
Đan điền hạ nằm trong vùng bụng dưới là nơi sinh ra chân khí – tức là nơi Hỏa luyện Tinh thành Khí. Tâm của Đan điền hạ nằm chính giữa huyệt Khí hải và huyệt Mệnh môn. Đan điền có dạng Thái cực.
4. Hư tạng khí:
- Hư tạng khí là khí xấu của tạng, nằm trong tạng, gây hại cho tạng, làm giảm chức năng hoạt hóa của tạng. Quá trình phát sinh tạng khí làm cho chính khí ở tạng đó mạnh lên, từ đó loại bỏ dần các hư khí, bệnh khí (tà khí) của tạng.
- Xả hư tạng khí theo đường đi ngắn nhất từ tạng ra ngoài cơ thể để thanh hóa tạng nhanh nhất. Các đường xả hư khí gần nhất với từng tạng:
+ Hư phế khí đi theo hai cánh tay xả mạnh ra hai lòng bàn tay.
+ Hư tỳ khí đi theo chân trái xả mạnh ra lòng bàn chân trái.
+ Hư tâm khí đi theo tay trái xả mạnh ra lòng bàn tay trái.
+ Hư thận khí đi theo hai chân xả mạnh ra hai lòng bàn chân.
+ Hư tâm bào khí đi theo cánh tay phải xả mạnh ra hai lòng bàn tay
+ Hư can khí đi theo chân phải xả mạnh ra lòng bàn chân phải
IV. Yêu cầu khi luyện tập Nội Chu Thiên Pháp:
1. Về kiến thức:
- Phải nhớ được vị trí, hình dạng của đan điền, của các tạng và màu sắc của từng tạng khí.
- Phải nhớ được đường đi của khí trong Nhâm Mạch, Đốc Mạch và các đường xả hư khí gần nhất đối với từng tạng.
- Phải nhớ được vị trí của các huyệt quan trọng và các du huyệt tương ứng với các tạng trên bàng quang du.
2. Về kỹ thuật:
- Phải tập trung quán tưởng được khí chạy đến các tạng và màu sắc của tạng khí khi phát sinh tại tạng đó.
- Phải hít vào và thở ra thật sâu, ngưng thở đủ thời gian để làm cho đan điền và các tạng thật nóng lên, đồng thời hư tạng khí được xả hết ra ngoài.
- Ngồi thiền ngửa 2 lòng bàn tay lên, KHÔNG nên KẾT ẤN để tạo điều kiện cho hư tạng khí xả thật hết ra ngoài.
3. Về hiệu quả:
- Toàn cơ thể và các tạng phải nóng lên trong và sau khi tập.
- Phải cảm nhận được tạng khí phát sinh và hư tạng khí chạy trong cơ thể khi xả theo các đường ra ngoài gần nhất.
- Nếu một tạng nào đó đang bị yếu, bị bệnh thì sau khi tập Nội chu thiên pháp có thể cảm nhận thấy sự biến đổi ở tạng đó do hư tạng khí được xả thải ra ngoài. Tập nhiều lần sẽ thấy bệnh liên quan đến tạng đó khỏi dần.
I. Vị trí các tạng, màu sắc của tạng khí
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangphe.jpg
Tạng Phế: Tạng Phế nằm ở bên trong lồng ngực, phế khí có màu trắng, hành kim.
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangty.jpg
Tạng Tỳ: Tạng Tỳ nằm ở hạ sườn bên trái, tỳ khí có màu vàng, hành thổ
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangtam.jpg
Tạng Tâm: Tạng Tâm nằm ở trong lồng ngực, được tâm bào bảo vệ, tâm khí có màu đỏ, hành hỏa.
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangthan.jpg
Tạng Thận: Tạng Thận nằm ở phía lưng, thẳng từ rốn sang, thận khí có màu đen, hành thủy.
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangtambao.jpg
Tạng Tâm bào: Tạng tâm bào là màng bao tim, tâm bào khí có màu tím
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Vitritangcan.jpg
Tạng Can: Tạng Can nằm ở hạ sườn bên phải, can khí có màu xanh, hành mộc
II. Vị trí của các huyệt quan trọng và các du huyệt
* Bách hội: Là điểm giao nhau giữa 2 đường nối hai đỉnh tai và đường đi chính giữa nơi sống mũi đi lên. Đây là nơi giao hội của mạch Đốc với 6 đường kinh dương. Là nơi giao lưu Nhân khí – Thiên khí.
* Khí hải: Từ rốn thẳng xuống 1,5 thốn là cửa vào Đan điền, bể thận.
* Hội âm: Nằm giữa đường nối hậu môn và bộ phận sinh dục.Đây là nơi giao hội của mạch Nhâm với 6 đường kinh âm,là xung huyệt của Nhâm và Đốc. Là cửa xả Âm khí.
* Trường cường: Cuối đốt sống cùng.Là nguồn sinh Dương khí – Chân hỏa.
* Mệnh môn: Nằm ở lưng, đối diện với Khí hải sang. Là cửa ra của Đan điền, quan hệ với Thận hỏa.
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/Duhuyet.jpg
* Phế du: Dưới gai đốt sống lưng 3, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Phế, vì vậy gọi là Phế Du. Huyệt thứ 13 của kinh Bàng Quang.
* Tỳ du: Dưới gai sống lưng 11, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Tỳ, vì vậy gọi là Tỳ Du. Huyệt thứ 20 của kinh Bàng Quang.
* Tâm du: Dưới gai sống lưng 5, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Tâm, vì vậy gọi là Tâm Du. Huyệt thứ 15 của kinh Bàng Quang.
* Thận du: Dưới gai sống thắt lưng 2, đo ngang ra 1, 5 thốn, ngang huyệt Mệnh Môn. Huyệt có tác dụng rót (du) kinh khí vào tạng Thận, vì vậy gọi là Thận Du. Huyệt thứ 23 của kinh Bàng Quang.
* Can du: Dưới gai sống lưng 9, đo ngang ra 1, 5 thốn. Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Can, vì vậy gọi là Can Du. Huyệt thứ 18 của kinh Bàng Quang.
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/ban-tay-Hai.jpg
Các huyệt ở đầu/cuối các đường kinh thuộc tay
http://i306.photobucket.com/albums/nn277/nhuhainguyen/ban-chan-Hai.jpg
Các huyệt ở đầu/cuối các đường kinh thuộc chân
III. Nhâm mạch, đốc mạch, đan điền, hư tạng khí
1. Mạch nhâm:
Khởi đầu từ huyệt Hội âm phía trước hậu môn, đi ở phía bụng lên qua huyệt Khí hải (Đan điền), Đản trung,Thiên đột và kết thúc ở huyệt Thừa tương.
Mạch Nhâm có nhiệm vụ tổng quản tất cả các đường kinh âm phía trước bụng,có nhiệm vụ chăm sóc Bào cung và hệ sinh dục.
2. Mạch đốc:
Khởi đầu từ huyệt Trường cường ở mô xốp xương cùng cột sống theo cột sống đi lên qua các huyệt Mệnh môn, Linh đài, Ngọc chẩm, Bách hội, Ấn đường và kết thúc ở Ngân giao.
Mạch Đốc có nhiệm vụ tổng quản tất cả các đường kinh dương ở sau lưng, đưa Dương khí đến nuôi dưỡng vùng đầu não.
3. Đan điền hạ:
Đan điền hạ nằm trong vùng bụng dưới là nơi sinh ra chân khí – tức là nơi Hỏa luyện Tinh thành Khí. Tâm của Đan điền hạ nằm chính giữa huyệt Khí hải và huyệt Mệnh môn. Đan điền có dạng Thái cực.
4. Hư tạng khí:
- Hư tạng khí là khí xấu của tạng, nằm trong tạng, gây hại cho tạng, làm giảm chức năng hoạt hóa của tạng. Quá trình phát sinh tạng khí làm cho chính khí ở tạng đó mạnh lên, từ đó loại bỏ dần các hư khí, bệnh khí (tà khí) của tạng.
- Xả hư tạng khí theo đường đi ngắn nhất từ tạng ra ngoài cơ thể để thanh hóa tạng nhanh nhất. Các đường xả hư khí gần nhất với từng tạng:
+ Hư phế khí đi theo hai cánh tay xả mạnh ra hai lòng bàn tay.
+ Hư tỳ khí đi theo chân trái xả mạnh ra lòng bàn chân trái.
+ Hư tâm khí đi theo tay trái xả mạnh ra lòng bàn tay trái.
+ Hư thận khí đi theo hai chân xả mạnh ra hai lòng bàn chân.
+ Hư tâm bào khí đi theo cánh tay phải xả mạnh ra hai lòng bàn tay
+ Hư can khí đi theo chân phải xả mạnh ra lòng bàn chân phải
IV. Yêu cầu khi luyện tập Nội Chu Thiên Pháp:
1. Về kiến thức:
- Phải nhớ được vị trí, hình dạng của đan điền, của các tạng và màu sắc của từng tạng khí.
- Phải nhớ được đường đi của khí trong Nhâm Mạch, Đốc Mạch và các đường xả hư khí gần nhất đối với từng tạng.
- Phải nhớ được vị trí của các huyệt quan trọng và các du huyệt tương ứng với các tạng trên bàng quang du.
2. Về kỹ thuật:
- Phải tập trung quán tưởng được khí chạy đến các tạng và màu sắc của tạng khí khi phát sinh tại tạng đó.
- Phải hít vào và thở ra thật sâu, ngưng thở đủ thời gian để làm cho đan điền và các tạng thật nóng lên, đồng thời hư tạng khí được xả hết ra ngoài.
- Ngồi thiền ngửa 2 lòng bàn tay lên, KHÔNG nên KẾT ẤN để tạo điều kiện cho hư tạng khí xả thật hết ra ngoài.
3. Về hiệu quả:
- Toàn cơ thể và các tạng phải nóng lên trong và sau khi tập.
- Phải cảm nhận được tạng khí phát sinh và hư tạng khí chạy trong cơ thể khi xả theo các đường ra ngoài gần nhất.
- Nếu một tạng nào đó đang bị yếu, bị bệnh thì sau khi tập Nội chu thiên pháp có thể cảm nhận thấy sự biến đổi ở tạng đó do hư tạng khí được xả thải ra ngoài. Tập nhiều lần sẽ thấy bệnh liên quan đến tạng đó khỏi dần.